Giá gạo Ấn Độ neo gần đỉnh 1 năm rưỡi vì tình trạng bế tắc tại các cảng

Tuần trước, giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ niêm yết gần đỉnh 1 năm rưỡi vì các nhà giao dịch gặp khó khăn với tình trạng bế tắc tại các cảng biển, vì lệnh hạn chế xuất khẩu gần đây. Trong khi đó, các nhà nhập khẩu đang tìm kiếm nguồn cung giá rẻ từ những trung tâm khác.

Giá gạo Ấn Độ neo quanh đỉnh 1 năm rưỡi

Theo Reuters, giá gạo đồ 5% của nhà xuất khẩu hàng đầu thế giới ổn định trong tuần trước, giao động ở 385 – 392 USD/tấn, mức cao nhất kể từ tháng 4/2021.

Một số nhà nhập khẩu sẵn sàng trả giá cao hơn, nhưng hầu hết đang chờ giá gạo ổn định, một nhà xuất khẩu từ Kakinada ở bang Andhra Pradesh, Ấn Độ cho biết.

Việc vận chuyển gạo đã bị dừng lại tại các cảng của Ấn Độ, với gần 1 triệu tấn ngũ cốc bị giữ lại, do người mua từ chối trả mức thuế xuất khẩu mới của chính phủ so với giá hợp đồng đã thỏa thuận. Các hạn chế cũng buộc người mua phải chuyển sang các nhà cung cấp đối thủ. 

Trước đó, quốc gia Nam Á đã cấm xuất khẩu gạo tấm và áp thuế 20% đối với xuất khẩu các loại gạo hôm 8/9 trong nỗ lực tăng nguồn cung và làm dịu giá nội địa, sau khi lượng mưa gió mùa dưới mức trung bình đã hạn chế trồng trọt. 

Giá gạo Việt Nam cũng ổn định trên 400 USD/tấn

Tại Việt Nam, giá gạo 5% tấm cũng không đổi ở mức 400 – 410 USD/tấn trong tuần trước.

Các thương nhân cho biết giá gạo trong nước đã tăng trong thời gian gần đây vì các nhà xuất khẩu tăng cường thu mua từ nông dân, với dự đoán giá gạo xuất khẩu sẽ cao hơn.

“Nguồn cung trong nước đang cạn kiệt vì vụ thu hoạch hè thu đã kết thúc và thị trường phải đợi ít nhất hai tháng nữa trước khi một vụ thu hoạch khác bắt đầu”, một thương nhân tại TP HCM cho hay. 

Trong khi đó, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) Lê Minh Hoan cho biết Việt Nam không thỏa thuận với Thái Lan để cùng tăng giá gạo trên thị trường toàn cầu, sau khi một quan chức Thái Lan gần đây đã chia sẻ về một thỏa thuận như vậy.

Giá gạo xuất khẩu Thái Lan tăng nhẹ

Giá gạo 5% tấm của Thái Lan tăng từ 425 – 435 USD lên 420 – 435 USD/tấn  vào tuần trước, trong bối cảnh đồng baht suy yếu.

“Có thể xuất hiện một số nhu cầu từ Nhật Bản theo kế hoạch thu mua hàng năm để sử dụng cho việc làm rượu sake”, theo một nhà kinh doanh gạo có trụ sở tại Bangkok. Còn theo một thương nhân khác, nhu cầu từ Nam Á sẽ tăng vì thiên tai ở Bangladesh và Pakistan. 

Bangladesh đã cho phép các doanh nghiệp tư nhân nhập khẩu thêm 80.000 tấn gạo trong nỗ lực hạ nhiệt giá mặt hàng chủ lực trong nước. 

Thái Lan đang đặt mục tiêu xuất khẩu gạo 7,5 triệu tấn trong năm nay, tăng so với mục tiêu trước đó là 7 triệu tấn, nhờ sản lượng tăng và đồng baht yếu trong bối cảnh mất an ninh lương thực toàn cầu, một phát ngôn viên của chính phủ cho hay.

Cụ thể, bà Rachada Dhnadirek cho biết Thái Lan, nhà xuất khẩu gạo lớn thứ ba thế giới sau Ấn Độ và Việt Nam, đã xuất khẩu 4,09 triệu tấn gạo trong 7 tháng đầu năm, tăng 54% so với cùng kỳ năm trước. 

Thời tiết thuận lợi đã thúc đẩy sản xuất gạo trong khi đồng baht yếu đã giữ cho giá gạo của nước này ở mức cạnh tranh, bà nói thêm. 

Bộ Nông nghiệp Thái Lan dự kiến ​​sản lượng lúa gạo đạt 26,92 triệu tấn trong niên vụ 2022 – 2023, tăng 2,09% so với năm 2021.

Tố Tố

https://doanhnghiepkinhdoanh.doanhnhanvn.vn/gia-gao-an-do-neo-gan-dinh-1-nam-ruoi-vi-tinh-trang-be-tac-tai-cac-cang-42202292618225622.htm

Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Previous
Next

Từ ngày 28/11/2024-05/12/2024
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       7.250        7.171  -86 
Lúa thường tại kho       9.650        8.883  -125 
Lứt loại 1     13.450      12.071  -338 
Xát trắng loại 1      15.450      14.960  +40 
5% tấm     13.050      12.914  -171 
15% tấm     12.750      12.600  -200 
25% tấm     12.500      12.225  -200 
Tấm 1/2       9.450        8.693  -43 
Cám xát/lau       5.950        5.786  -114 

Tỷ giá

Ngày 06/12/2024
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,27
EUR Euro 0,95
IDR Indonesian Rupiah 15849,75
MYR Malaysian Ringgit 4,42
PHP Philippine Peso 57,85
KRW South Korean Won 1422,80
JPY Japanese Yen 149,80
INR Indian Rupee 84,69
MMK Burmese Kyat 2098,92
PKR Pakistani Rupee 277,95
THB Thai Baht 34,02
VND Vietnamese Dong 25387,13