Dự báo mưa lớn trong tháng 10 gây quan ngại về sản xuất ngũ cốc tại Ấn Độ

Ấn Độ có thể nhận lượng mưa cao hơn trung bình trong tháng 10 – theo một nhà chức trách cơ quan thời tiết Ấn Độ cho hay, gây lo ngại về hoạt động thu hoạch các loại ngũ cốc vụ hè như lúa gạo và tiến độ xuống giống lúa mỳ. Lượng mưa tháng 10/2022 tại Ấn Độ dự báo bằng 115% mức trung bình dài hạn, theo ông Mrutyunjay Mohapatra, tổng giám đốc Cơ quan Khí tượng Thủy văn Ấn Độ, cho hay.

Mưa lớn trong tháng 10 có thể gây thiệt hại cho các cây trồng sắp cho thu hoạch như lúa gạo, các loại đậu, bông và đậu tương; đồng thời có thể làm chậm tiến độ sản xuất lúa mỳ tại nhiều khu vực của Ấn Độ – nước sản xuất một loạt nông sản lớn nhất thế giới. Ít mưa taị khu vực miền Đông và Bắc Ấn Độ trong nửa đầu mùa mưa, từ tháng 6 – 9/2022, buộc chính phủ phải hạ ước tính sản lượng và hạn chế xuất khẩu nhằm đảm bảo nguồn cung nội địa cho đất nước 1,4 tỷ dân. Các lệnh hạn chế xuất khẩu lúa gạo ban ra sau khi Ấn Độ cấm xuất khẩu lúa mỳ do các đợt tăng nhiệt bất thường vào tháng 3-4/2022 gây thiệt hại cho sản xuất lúa mỳ nội địa. Mặc dù mưa đã rải rác tại Bihar, Jharkhand, Uttar Pradesh và một số khu vực của West Bengal – một số bang trồng lúa gạo chính của Ấn Độ – tổng lượng mưa mùa hè đã cao hơn 6% s với trung bình trong dài hạn của 4 tháng kéo dài từ tháng 6 – 9 do các khu vực miền Trung và Nam Ấn Độ nhận lượng mưa rất dồi dào.

Ấn Độ đang ghi nhận tình trạng mưa không đều ngày càng nghiêm trọng, gây lo ngại về sản xuất thực phẩm. Mưa đang ngày càng tập trung vào cuối mùa và kéo dài hơn. Năm 2022, mùa mưa có thể kéo dài hơn thông thường, đặc biệt là tại miền Bắc Ấn Độ, ông Mohapatra cho hay. Mặc dù mùa mưa kéo dài có xu hướng giúp tạo ẩm và làm đầy các hồ dự trữ, phục vụ cho các cây trồng vụ đông nhưng mưa lớn bất thường lại gây thiệt hại cho các hoat động nông nghiệp. “Cây trồng đã sẵn sàng cho thu hoạch và cần thời tiết khô ráo”, theo một nhà giao dịch tại New Delhi cho biết. “Mưa lớn có thể gây thiệt hại cho mùa màng, đặc biệt là lúa gạo tại Uttar Pradesh, Bihar và West Bengal.” Trong vòng vài tuần thu hoạch lúa gạo, hàng triệu nông dân Ấn Độ cũng bắt đầu trồng lúa mỳ trong tháng 10. Nông dân thu hoạch lúa mỳ vào thagns 3 – 4 hàng năm.

Mùa mưa rất quan trọng cho nền kinh tế phụ thuộc nông nghiệp của Ấn Độ do gần một nửa diện tích đất nông nghiệp của nước này không được trang bị thủy lợi. Nông nghiệp chiếm gần 15% GDP gần 3.000 tỷ USD của nền kinh tế Ấn Độ và tạo công ăn việc làm, thu nhập cho gần một nửa dân số nước này.

Theo Reuters

https://gappingworld.com/47976-Du-bao-mua-lon-trong-thang-10-gay-quan-ngai-ve-san-xuat-ngu-coc-tai-An-Do

Đại hội Nhiệm Kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Previous
Next

Từ ngày 24/04/2025-08/05/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       6.000        5.850  +50 
Lúa thường tại kho       7.350        7.117  +67 
Lứt loại 1     10.350        9.642  +50 
Xát trắng loại 1      11.850      11.440  +70 
5% tấm     11.000      10.093  +57 
15% tấm     10.600        9.867  +46 
25% tấm       9.450        9.242  +71 
Tấm 1/2       7.650        7.457  -25 
Cám xát/lau       7.250        7.068  +232 

Tỷ giá

Ngày 16/05/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,21
EUR Euro 0,90
IDR Indonesian Rupiah 16481,46
MYR Malaysian Ringgit 4,29
PHP Philippine Peso 55,84
KRW South Korean Won 1401,58
JPY Japanese Yen 146,02
INR Indian Rupee 85,56
MMK Burmese Kyat 2099,65
PKR Pakistani Rupee 281,59
THB Thai Baht 33,42
VND Vietnamese Dong 25924,26