Đảm bảo an ninh lương thực để ‘không ai bị bỏ lại phía sau’

Việt Nam đặt mục tiêu trở thành quốc gia sản xuất và cung cấp thực phẩm minh bạch – trách nhiệm – bền vững, đáp ứng yêu cầu an ninh lương thực và dinh dưỡng.

Sáng 12/10, tại TP Đà Nẵng, Bộ NN-PTNT phối hợp với Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO) và Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam tổ chức Lễ kỷ niệm Ngày Lương thực Thế giới (WFD) lần thứ 42.

Hiện nay, điều kiện khí hậu thay đổi cùng với những tác động khác như dịch bệnh, xung đột ảnh hưởng đến vấn đề về an ninh lương thực. Ảnh: L.K.

Chủ đề của Ngày Lương thực Thế giới năm nay là “Không để ai bị bỏ lại phía sau. Sản xuất tốt hơn, dinh dưỡng tốt hơn, môi trường tốt hơn và cuộc sống tốt hơn”, đây chính là cơ hội để chia sẻ rộng rãi với cộng đồng về việc chuyển đổi các hệ thống lương thực, thực phẩm nhằm đảm bảo cho tất cả người dân được cung cấp, tiếp cận đủ lương thực, đảm bảo dinh dưỡng, trong khi vẫn phải bảo vệ môi trường, bảo tồn các tài nguyên thiên nhiên và ứng phó với biến đổi khí hậu.

Theo Thứ trưởng Bộ NN-PTNT Lê Quốc Doanh, đảm bảo tiếp cận bình đẳng đối với thực phẩm an toàn và đảm bảo dinh dưỡng là vấn đề quan trọng trong phát triển bền vững, đặc biệt là đối với người nghèo và những đối tượng dễ bị tổn thương, những người đang phải chịu nhiều khó khăn nhất do tình hình dịch bệnh, thiên tai, chiến tranh và suy thoái kinh tế.

Thứ trưởng Lê Quốc Doanh cho biết, Việt Nam đặt mục tiêu trở trở thành quốc gia sản xuất và cung cấp thực phẩm mình bạch – trách nhiệm – bền vững. Ảnh: L.K.

“Việt Nam đặt mục tiêu trở thành quốc gia sản xuất và cung cấp thực phẩm minh bạch – trách nhiệm – bền vững, đáp ứng yêu cầu an ninh lương thực và dinh dưỡng của khoảng 100 triệu dân Việt Nam và xuất khẩu”, Thứ trưởng Lê Quốc Doanh nói.

Ngài Rémi Nono Womdim, Trưởng Đại diện FAO tại Việt Nam bày tỏ sự tin tưởng thông qua hợp tác và chia sẻ cùng nhau, Việt Nam có thể đẩy nhanh quá trình chuyển đổi các hệ thống lương thực thực phẩm theo hướng hiệu quả hơn, bao trùm hơn; có khả năng chống chịu tốt hơn và bền vững hơn.

Lê Khánh

https://nongnghiep.vn/dam-bao-an-ninh-luong-thuc-de-khong-ai-bi-bo-lai-phia-sau-d334562.html

Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đại hội Nhiệm Kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Previous
Next

Từ ngày 26/06/2025-03/07/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       5.450        5.321  +32 
Lúa thường tại kho       6.650        6.550  +42 
Lứt loại 1       9.650        9.167  +42 
Xát trắng loại 1      10.950      10.640  +155 
5% tấm     10.200        9.721  -14 
15% tấm       9.800        9.443  +7 
25% tấm       9.450        9.093  +14 
Tấm 1/2       7.550        7.443  -71 
Cám xát/lau       8.050        7.879  +71 

Tỷ giá

Ngày 08/07/25
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,17
EUR Euro 0,85
IDR Indonesian Rupiah 16261,23
MYR Malaysian Ringgit 4,24
PHP Philippine Peso 56,62
KRW South Korean Won 1372,44
JPY Japanese Yen 146,82
INR Indian Rupee 85,76
MMK Burmese Kyat 2099,51
PKR Pakistani Rupee 284,23
THB Thai Baht 32,61
VND Vietnamese Dong 26050,11