Campuchia có thể thiếu gạo để xuất khẩu trong quý I năm 2024

VOV.VN – Theo Liên đoàn Lúa gạo Campuchia, năm 2023, nước này có thể xuất khẩu khoảng 670.000 tấn gạo, tăng từ 5-10% so với cùng kỳ năm 2022 và bán được giá tốt hơn so với giá mặt bằng chung, tuy nhiên có thể thiếu gạo để xuất khẩu trong quý 1 năm 2024.

Trao đổi với phóng viên, ông Song Saran, Chủ tịch Hội đồng Liên đoàn Lúa gạo Campuchia cho biết, năm 2023, Campuchia xuất khẩu khoảng 670.000 tấn gạo, tăng từ 5-10% so với cùng kỳ năm 2022. Ông Song Saran nhận định, mặc dù xuất khẩu gạo tăng nhẹ nhưng gạo Campuchia bán được giá tốt hơn so với giá mặt bằng chung.

Tuy nhiên, ông Song Saran dự đoán giá gạo năm 2024 sẽ tiếp tục tăng, trong khi Campuchia có thể thiếu gạo xuất khẩu trong quý 1/2024. Đồng thời, ông kỳ vọng từ quý 2/2024, đà xuất khẩu gạo sẽ tăng cao.

Ảnh minh họa: KT

Theo ông Song Saran: “Chúng tôi dự đoán rằng giá gạo sẽ tiếp tục tăng trong năm 2024 và có thể thiếu gạo xuất khẩu trong quý I năm 2024.  Bởi vì sản lượng lúa thu hoạch trong thời gian từ tháng một đến tháng ba là không đủ để xuất khẩu. Như vậy, chúng ta không hy vọng xuất khẩu gạo sẽ tăng mạnh trong quý I, nhưng chúng ta hy vọng vào quý II vì khi đó chúng ta thu hoạch vụ mùa và lượng gạo xuất khẩu sẽ tăng. Giá lúa trong nước cũng sẽ tăng vì giá gạo tăng. Tuy nhiên, sự chênh lệch giá giữa lúa và gạo vẫn rất cao”.

Từ tháng 1-11/2023, Campuchia xuất khẩu gần 600.000 tấn gạo trị giá hơn 420 triệu USD. Trong đó Trung Quốc là thị trường nhập khẩu gạo lớn nhất với 198 761 tấn, tiếp theo là các nước châu Âu, Đông Nam Á và châu Phi.

https://vov.vn/kinh-te/campuchia-co-the-thieu-gao-de-xuat-khau-trong-quy-i-nam-2024-post1066052.vov

Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Previous
Next

Từ ngày 03/10/2024-10/10/2024
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       7.150        6.893  +157 
Lúa thường tại kho       8.850        8.458  +117 
Lứt loại 1     12.650      11.600  +300 
Xát trắng loại 1      15.050      14.260  +690 
5% tấm     13.500      13.221  +271 
15% tấm     13.000      12.883  +150 
25% tấm     12.700      12.467  +100 
Tấm 1/2       9.950        9.107  -100 
Cám xát/lau       6.100        6.007  -64 

Tỷ giá

Ngày 28/10/2024
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,13
EUR Euro 0,92
IDR Indonesian Rupiah 15718,82
MYR Malaysian Ringgit 4,36
PHP Philippine Peso 58,25
KRW South Korean Won 1385,69
JPY Japanese Yen 153,23
INR Indian Rupee 84,07
MMK Burmese Kyat 2098,66
PKR Pakistani Rupee 278,05
THB Thai Baht 33,79
VND Vietnamese Dong 25373,01