Ai Cập cam kết ổn định giá hàng hóa trước áp lực lạm phát

BNEWS Thủ tướng Ai Cập Mostafa Madbouly ngày 9/3 khẳng định quốc gia này có đủ dự trữ lúa mì cho đến cuối năm 2022, đồng thời Chính phủ Ai Cập đặt có mục tiêu hỗ trợ người dân vượt qua áp lực lạm phát.

Người dân đeo khẩu trang phòng lây nhiễm COVID-19 tại Cairo, Ai Cập. Ảnh: THX/ TTXVN

Theo ông Madbouly, kho dự trữ lúa mì chiến lược của Ai Cập đủ để trang trải cho 4 tháng tới và dự kiến sẽ được bổ sung nguồn dự trữ thêm 5 tháng khi mùa lúa mì trong nước bắt đầu vào giữa tháng 4 tới.

Ai Cập hiện là một trong những nhà nhập khẩu lúa mì lớn nhất thế giới, trong đó khoảng 80% nguồn lúa mì nhập khẩu từ Nga và Ukraine.

Trong những ngày gần đây, Ai Cập đã tìm cách đa dạng hóa nguồn cung ngũ cốc từ 14 thị trường thay thế, gồm các quốc gia ngoài châu Âu như Mỹ, Argentina, Canada và Paraguay, nhằm sẵn sàng đáp ứng nhu cầu trong nước.

Thủ tướng Madbouly lưu ý rằng Chính phủ Ai Cập sẽ cung ứng cho thị trường tất cả hàng hóa cần thiết, đồng thời cảnh báo các thương gia không tích trữ hàng hóa.

Bên cạnh đó, ông Madbouly kêu gọi thường xuyên giám sát để ngăn chặn các hành vi thao túng trong bối cảnh quốc gia này đã ghi nhận giá cả một số sản phẩm như thịt và gia cầm gia tăng những ngày gần đây.

Nội các Ai Cập cho biết nhiều quốc gia trên thế giới đã bị ảnh hưởng tiêu cực khi giá các hàng hóa chiến lược quốc tế đã tăng chưa từng có do tác động của cuộc xung đột Nga-Ukraine và chi phí vận chuyển tăng đột biến.

Ước tính, cuộc xung đột Nga-Ukraine đã khiến các nền kinh tế thế giới thiệt hại khoảng 400 tỷ USD trong 2 tuần qua.

Trên quy mô toàn cầu, giá lúa mì đã tăng 48%, giá dầu ăn tăng 32%, giá ngô tăng 30%, giá đường tăng 7%, thịt đông lạnh tăng 11%, gia cầm tăng 10% và xăng dầu tăng tới 55%.

Tuy nhiên, theo Thủ tướng Madbouly, giá lúa mì và dầu ăn tại Ai Cập chỉ tăng tương ứng 17% và 10%, mức tăng thấp hơn so với nhiều quốc gia khác.

Theo Thủ tướng Madbouly, Ai Cập đã thành lập một ủy ban để giải quyết tác động của cuộc khủng hoảng Nga-Ukraine, tương tự như ủy ban được thành lập để đối phó với đại dịch COVID-19 hồi năm 2020.

Bên cạnh đó, Chính phủ Ai Cập cũng đã ban hành các chỉ thị để hạn chế tác động của lạm phát đối với đời sống của người dân./.

Việt Khoa/TTXVN 

https://bnews.vn/ai-cap-cam-ket-on-dinh-gia-hang-hoa-truoc-ap-luc-lam-phat/236021.html

Đại hội Nhiệm Kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Previous
Next

Từ ngày 24/04/2025-08/05/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       6.000        5.850  +50 
Lúa thường tại kho       7.350        7.117  +67 
Lứt loại 1     10.350        9.642  +50 
Xát trắng loại 1      11.850      11.440  +70 
5% tấm     11.000      10.093  +57 
15% tấm     10.600        9.867  +46 
25% tấm       9.450        9.242  +71 
Tấm 1/2       7.650        7.457  -25 
Cám xát/lau       7.250        7.068  +232 

Tỷ giá

Ngày 16/05/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,21
EUR Euro 0,90
IDR Indonesian Rupiah 16481,46
MYR Malaysian Ringgit 4,29
PHP Philippine Peso 55,84
KRW South Korean Won 1401,58
JPY Japanese Yen 146,02
INR Indian Rupee 85,56
MMK Burmese Kyat 2099,65
PKR Pakistani Rupee 281,59
THB Thai Baht 33,42
VND Vietnamese Dong 25924,26