Xuất khẩu gạo Ấn Độ gặp khó vì vấn đề hậu cần

Mặc dù các nhà xuất khẩu đã ký hợp đồng kỳ hạn 1 – 1,2 triệu tấn hàng tháng cho đến tháng 11 năm nay, tổng khối lượng xuất khẩu có thể giảm so với năm ngoái, đạt khoảng 12 tấn, theo các chuyên gia trong ngành.

Giá cước vận chuyển đường biển cao, không có container sẵn có và giá gạo Việt Nam, Thái Lan và Pakistan giảm có thể tác động đến xuất khẩu gạo từ Ấn Độ trong niên vụ 2021 – 2022. 

Mặc dù các nhà xuất khẩu đã ký hợp đồng kỳ hạn 1 – 1,2 triệu tấn hàng tháng cho đến tháng 11/2021, tổng khối lượng xuất khẩu có thể sẽ thấp hơn so với năm ngoái, đạt khoảng 12 tấn, theo các chuyên gia trong ngành. 

Ấn Độ đã đạt mức xuất khẩu cao nhất từ trước đến nay là 17,72 tấn gạo, trị giá 8,89 tỷ USD trong năm tài chính 2020 – 2021, theo Financial Express.

Ông B V Krishna Rao, chủ tịch Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Ấn Độ, cho biết chi phí vận chuyển hàng hóa cao đang trở thành thách thức lớn đối với các nhà xuất khẩu, ngoài việc tắc nghẽn hậu cần tại các cảng gia tăng. 

“2 – 3 tháng qua, không có container nào có thể rời đi vì mưa và hiện tại, ít nhất 15 tàu đang đợi ở cảng Kakinada,” ông giải thích.

“Trong một lá thư, chúng tôi đã liên hệ với Bộ Đường sắt để tìm thêm các đường sắt phụ khi cảng nước sâu đi vào hoạt động. Công suất đã tăng gấp đôi từ 7 lên 15 tàu và do đó, đòi hỏi nhiều đường sắt phụ hơn để đáp ứng các yêu cầu ngày càng tăng”.

Thương mại gạo non-basmati của Ấn Độ phụ thuộc vào Tổng Công ty Đường sắt Ấn Độ để giải quyết hậu cần giữa các tiểu bang, vì cảng nước sâu Kakinada là cảng vận chuyển chính đối với gạo non-basmati có nguồn gốc từ vùng Chhattisgarh, Maharashtra và Orissa.

Hơn nữa, Việt Nam, trở thành khách hàng lớn vào năm ngoái, đã ngừng mua gạo Ấn Độ từ tháng 5. Ông Rao cho biết các nhà nhập khẩu Việt Nam đang giảm giá để thu hút khách hàng. 

“Thái Lan, Việt Nam và Pakistan cũng đã hạ giá gạo. Năm ngoái, giá gạo của các quốc gia này cao hơn nhiều. Giá gạo 5% tấm của Thái Lan được báo ở mức 380 USD/tấn. Trong khi giá gạo 5% tấm của Việt Nam ghi nhận ở 390 USD/tấn. 

Năm ngoái, giá tại các nước này cao hơn ít nhất 100 USD/tấn so với mức hiện tại”, ông Rao nói. 

Giá gạo Ấn Độ hiện rơi vào khoảng 350 – 370 USD/tấn. Ngoài Bangladesh, Nepal, Tây Phi và Đông Phi là những khách hàng lớn khác của gạo Ấn Độ, Trung Quốc cũng đang tăng cường nhập khẩu gạo và có khả năng nhập khẩu khoảng một triệu tấn trong mùa này.

Theo ông Vinod Kaul, giám đốc điều hành Hiệp hội các nhà xuất khẩu gạo Ấn Độ (AIREA), chi phí vận chuyển hàng hóa cao và tình trạng sẵn có của lượng container đang gây ra nhiều khó khăn cho các nhà xuất khẩu. 

“Xuất khẩu gạo Basmati giảm 17% trong 3 tháng đầu năm tài chính 2021 – 2022. Ngay cả xuất khẩu gạo non-Basmati cũng giảm trong giai đoạn này. Nếu tình hình không được cải thiện, xuất khẩu gạo basmati sẽ giảm 25% so với năm tài chính trước”, ông nói.

Tổng khối lượng xuất khẩu gạo có khả năng giảm còn 12 triệu tấn trong năm tài chính 2021 – 2022. Ông Kaul giải thích, xuất khẩu gạo Basmati đã bị ảnh hưởng nặng nề vì 80% hoạt động thương mại được thực hiện thông qua các container, không giống như gạo non-basmati được gửi qua các tàu chở hàng quá khổ. 

Tuy nhiên, Bangladesh đã giảm thuế nhập khẩu từ 25% xuống 15% và điều này có thể bù đắp thiệt hại cho các nhà xuất khẩu ở những thị trường khác, ông nói thêm. 

Nhưng mức dư lượng thuốc trừ sâu cao của gạo Basmati tiếp tục đặt ra thách thức lớn cho xuất khẩu, và xuất khẩu gạo Basmati sang Liên minh châu Âu (EU) đã giảm xuống 170.000 tấn từ 400.000 tấn trong niên vụ 2017 – 2018.

(Nguồn Tố Tố, Theo Doanh Nghiệp Niêm Yết)

https://doanhnghiep.kinhtechungkhoan.vn/xuat-khau-gao-an-do-gap-kho-vi-van-de-hau-can-42202117973916507.htm

Đại hội Nhiệm Kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Previous
Next

Từ ngày 24/04/2025-08/05/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       6.000        5.850  +50 
Lúa thường tại kho       7.350        7.117  +67 
Lứt loại 1     10.350        9.642  +50 
Xát trắng loại 1      11.850      11.440  +70 
5% tấm     11.000      10.093  +57 
15% tấm     10.600        9.867  +46 
25% tấm       9.450        9.242  +71 
Tấm 1/2       7.650        7.457  -25 
Cám xát/lau       7.250        7.068  +232 

Tỷ giá

Ngày 16/05/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,21
EUR Euro 0,90
IDR Indonesian Rupiah 16481,46
MYR Malaysian Ringgit 4,29
PHP Philippine Peso 55,84
KRW South Korean Won 1401,58
JPY Japanese Yen 146,02
INR Indian Rupee 85,56
MMK Burmese Kyat 2099,65
PKR Pakistani Rupee 281,59
THB Thai Baht 33,42
VND Vietnamese Dong 25924,26