USDA: Dự trữ gạo thế giới niên vụ 2021-2022 sẽ tiếp tục giảm do ảnh hưởng từ Trung Quốc và Ấn Độ

Trong khi sản lượng và tiêu thụ gạo niên vụ 2021-2022 đều được dự báo tăng kỷ lục thì mức dự trữ cuối kỳ thế giới lại được cho là năm giảm liên tiếp thứ hai do tồn kho ở các quốc gia lớn đồng loạt giảm.

Báo cáo tháng 8 của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) cho biết trong niên vụ 2021-2022, dự trữ cuối kỳ toàn cầu được dự báo là 170,1 triệu tấn, giảm 3,2 triệu so với dự báo trước đó và giảm 6,8 triệu tấn so với một năm trước đó và là năm thứ hai liên tiếp kho dự trữ cuối kỳ toàn cầu giảm. 

Nguyên nhân chính là sự sụt giảm trữ gạo tại hai nước chiếm tỷ trọng lớn là Trung Quốc và Ấn Độ. Tồn trữ gạo của Trung Quốc đại lục dự kiến giảm 5,5 triệu tấn xuống 111 triệu tấn và của Ấn Độ giảm 3 triệu tấn xuống 22,9 triệu tấn vào cuối niên vụ 2021-2022.

Tỷ lệ tiêu thụ trên dự trữ toàn cầu niên vụ 2021-2022 dự kiến ở mức 33,1%, giảm so với mức 34,9% của niên vụ 2020-2021.

Cũng theo USDA sản lượng gạo toàn cầu niên vụ 2021-2022 được dự báo ở mức kỷ lục 507,5 triệu tấn (xay xát), tăng 1,4 triệu tấn so với dự báo trước đó và lớn hơn 1,6 triệu tấn so với vụ năm ngoái. 

Tiêu thụ gạo toàn cầu cũng được dự đoán kỷ lục với mức 514,3 triệu tấn, tăng 0,3 triệu tấn so với dự báo trước đó và lớn hơn 7,6 triệu tấn so với một năm sớm hơn. 

Trong tháng này, USDA đã nâng dự báo mức tiêu thụ của Bangladesh, Myanmar, Iraq, Sri Lanka và Đài Loan, nhưng hạ dự báo tại Brazil, Trung Quốc, Cuba, EU và Mỹ. 

Trên cơ sở hàng năm, Trung Quốc chiếm phần lớn mức dự kiến tăng tiêu thụ gạo toàn cầu và sử dụng còn lại, niên vụ 2021-2022 tổng lượng gạo nội địa và lượng sử dụng còn lại dự kiến sẽ tăng 5,4 triệu tấn lên mức kỷ lục 155,7 triệu tấn. 

Bangladesh, Myanmar, Campuchia, Colombia, Ethiopia, Ghana, Guinea, Ấn Độ, Nepal, Nigeria, Pakistan, Philippines, Sri Lanka, Tanzania, Thái Lan và Việt Nam cũng dự kiến sẽ tăng mức tiêu thụ và sử dụng còn lại trong niên vụ này. 

Ngược lại, tiêu thụ và sử dụng còn lại dự kiến sẽ giảm tại Nhật Bản và Hàn Quốc, là kết quả của việc đa dạng hóa chế độ ăn uống trong thời gian dài cùng với sự gia tăng dân số không đáng kể hoặc dân số suy giảm.

(Nguồn Như Huỳnh, Theo Doanh Nghiệp Niêm Yết)

https://doanhnghiep.kinhtechungkhoan.vn/usda-du-tru-gao-the-gioi-nien-vu-2021-2022-se-tiep-tuc-giam-do-anh-huong-tu-trung-quoc-va-an-do-42202122991816382.htm

Đại hội Nhiệm Kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Previous
Next

Từ ngày 24/04/2025-08/05/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       6.000        5.850  +50 
Lúa thường tại kho       7.350        7.117  +67 
Lứt loại 1     10.350        9.642  +50 
Xát trắng loại 1      11.850      11.440  +70 
5% tấm     11.000      10.093  +57 
15% tấm     10.600        9.867  +46 
25% tấm       9.450        9.242  +71 
Tấm 1/2       7.650        7.457  -25 
Cám xát/lau       7.250        7.068  +232 

Tỷ giá

Ngày 16/05/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,21
EUR Euro 0,90
IDR Indonesian Rupiah 16481,46
MYR Malaysian Ringgit 4,29
PHP Philippine Peso 55,84
KRW South Korean Won 1401,58
JPY Japanese Yen 146,02
INR Indian Rupee 85,56
MMK Burmese Kyat 2099,65
PKR Pakistani Rupee 281,59
THB Thai Baht 33,42
VND Vietnamese Dong 25924,26