Trà Vinh đặt mục tiêu sản lượng lúa đạt từ 1 – 1,2 triệu tấn/năm

Trà Vinh đặt mục tiêu đến giai đoạn 2025-2030, diện tích gieo trồng mỗi năm đạt khoảng 200.000 ha lúa, sản lượng đạt từ 1 – 1,2 triệu tấn; trong đó, lúa hữu cơ từ 2.000 – 3.500 ha.

Nông dân huyện Trà Cú chăm sóc lúa Đông Xuân. Ảnh: Thanh Hòa – TTXVN

Tỉnh Trà Vinh đang tập trung các giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa.

Tỉnh đặt mục tiêu đến giai đoạn 2025-2030, diện tích gieo trồng mỗi năm đạt khoảng 200.000 ha lúa, sản lượng đạt từ 1 – 1,2 triệu tấn; trong đó, lúa hữu cơ từ 2.000 – 3.500 ha và lúa sạch đạt từ 20.000 – 30.000 ha.

Theo đó, tỉnh cơ cấu lại thời vụ và mùa vụ sản xuất phù hợp với tình hình biến đổi khí hậu; khuyến khích nông dân áp dụng các quy trình sản xuất bền vững, thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) theo hướng tiết kiệm nước, tăng hiệu suất sử dụng phân bón, giảm thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất nhằm giảm chi phí, tăng năng suất, chất lượng, an toàn thực phẩm, giảm phát thải, bảo vệ môi trường.

Tỉnh tiếp tục du nhập, khảo nghiệm các giống lúa mới có năng suất, chất lượng cao để khuyến cáo sản xuất đại trà; vận động nông dân sử dụng giống xác nhận và giống lúa chất lượng cao, chống chịu tốt với hạn, mặn; đồng thời, phát triển các loại giống theo nhu cầu của thị trường xuất khẩu để từng bước chuyển sang canh tác lúa có chất lượng cao, đặc sản phục vụ tiêu dùng trong nước và các thị trường có tiêu chuẩn cao.

Tỉnh cơ giới hóa đồng bộ các khâu sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ giảm tối đa chi phí sản xuất, vật tư nông nghiệp nhằm tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao thu nhập cho người sản xuất.

Bên cạnh đó, địa phương tổ chức sản xuất, gắn kết với doanh nghiệp theo phương thức cánh đồng lớn; khuyến khích doanh nghiệp và người dân đầu tư vào nông nghiệp, tập trung đầu tư vào chế biến sâu, chế biến phụ phẩm để sản xuất các sản phẩm có giá trị cao từ gạo.

Tỉnh phát triển cụm các cơ sở kho chứa, bảo quản, sơ chế và các dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho các vùng sản xuất; nâng cao công nghệ chế biến, bảo quản đáp ứng tiêu chuẩn của các thị trường cao cấp.

Tại các khu vực gần vùng chuyên canh, tỉnh sẽ hình thành khu, cụm công nghiệp chế biến công nghệ cao và trung tâm dịch vụ hậu cần để kết nối ra thị trường.

Cùng với đó, củng cố lại hoạt động xuất khẩu lúa gạo của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; hình thành các chuỗi bán lẻ tại vùng chuyên canh, đô thị lớn, khu công nghiệp.

Tỉnh cũng đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng các vùng chuyên canh, bao gồm: giao thông, điện, thủy lợi nội đồng, trạm bơm điện; hệ thống phơi sấy và các dịch vụ khác phục vụ sản xuất.

Đồng thời, đẩy mạnh đầu tư cơ giới hóa để giảm tổn thất trong sản xuất lúa trên địa bàn tỉnh xuống còn dưới 7% đến năm 2030.

Đối với những diện tích trồng lúa kém hiệu quả, tỉnh Trà Vinh đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Giai đoạn 2021-2025, tỉnh chuyển đổi khoảng 8.084 ha sang cây hàng năm, sang cây lâu năm, trồng lúa kết hợp với nuôi trồng thủy sản.

Giai đoạn này, tỉnh cũng xây dựng 24 mô hình thí điểm liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên tổng diện tích 4.850 ha; giúp liên kết giữa doanh nghiệp, hợp tác xã và nông dân, từ đầu vào đến đầu ra trong sản xuất.

Ông Phạm Minh Truyền, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Trà Vinh cho biết, từ năm 2017 đến nay, tỉnh đã chuyển đổi 10.647 ha đất lúa chuyển đổi sang trồng cây hàng năm khác, cây ăn trái, cây dừa và kết hợp với nuôi thủy sản hiệu quả tăng từ 1,22 – 7,63 lần so với trước khi chuyển đổi.

Tuy diện tích đất trồng lúa giảm nhưng sản lượng hàng năm vẫn đạt từ 1,1 – 1,2 triệu tấn nhờ tỉnh ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, cơ giới hóa và sử dụng các giống lúa chất lượng cao, từ đó góp phần nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm lúa gạo, giảm được chi phí và tăng thu nhập cho người sản xuất lúa./.

(Nguồn Thanh Hòa, Theo TTXVN)

https://bnews.vn/tra-vinh-dat-muc-tieu-san-luong-lua-dat-tu-1-1-2-trieu-tan-nam/206832.html

Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Previous
Next

Từ ngày 06/03/2025-13/03/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       5.650        5.514  +50 
Lúa thường tại kho       6.950        6.733  +8 
Lứt loại 1       9.550        8.717  +50 
Xát trắng loại 1      10.650      10.350  +60 
5% tấm     11.600      10.293  +79 
15% tấm     11.200      10.067  +83 
25% tấm       9.350        9.200  +83 
Tấm 1/2       7.750        7.486  +193 
Cám xát/lau       5.800        5.682  +32 

Tỷ giá

Ngày 14/03/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,24
EUR Euro 0,92
IDR Indonesian Rupiah 16327,35
MYR Malaysian Ringgit 4,45
PHP Philippine Peso 57,23
KRW South Korean Won 1452,09
JPY Japanese Yen 148,50
INR Indian Rupee 86,93
MMK Burmese Kyat 2098,61
PKR Pakistani Rupee 280,08
THB Thai Baht 33,61
VND Vietnamese Dong 25476,70