Tình hình sinh vật gây hại cây lúa (Từ ngày 28 tháng 07 đến ngày 04 tháng 08 năm 2023)

1. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:

  1. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo KT-TV Quốc gia.

1.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 28,9 0C;         Cao nhất: 37,1 0C;            Thấp nhất: 22,60C;

Độ ẩm:     Trung bình: 82,8 %;         Cao nhất: 92,0 %;             Thấp nhất: 73,6 %.

– Nhận xét: Đầu kỳ phổ biến mưa vừa, mưa to và dông, cục bộ có mưa rất to. Giữa đến cuối kỳ có mưa rào và rải rác có dông.

– Dự báo trong tuần tới: Ngày 04/8 có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to (mưa lớn tập trung vào chiều và đêm). Từ ngày 05-10/8, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, riêng vùng núi có mưa rào và dông rải rác; ngày nắng, có nơi nắng nóng.

1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 30,2 0C;      Cao nhất: 38,2 0C;        Thấp nhất: 25,1 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 76,1 %;        Cao nhất: 94,0 %;         Thấp nhất: 70, 0 %.

– Nhận xét: Đầu kỳ, ngày nắng nóng, sáng sớm và đêm có mưa, mưa rào rải rác và có nơi có dông. Cuối kỳ, mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Trong cơn dông có lốc, sét và gió giật mạnh.

– Dự báo trong tuần tới: Ngày 04/8 có mưa rào và dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to. Từ ngày 05-10/8, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày có nắng nóng.

1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

  1. a) Duyên hải Nam Trung B

Nhiệt độ:  Trung bình: 31,3 0C;       Cao nhất: 36,3 0C;             Thấp nhất: 26,6 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 63,5%;         Cao nhất: 71,1 %;           Thấp nhất: 60,0%.

  1. b) Tây Nguyên

Nhiệt độ:  Trung bình: 21,5 0C;        Cao nhất: 30,4 0C;          Thấp nhất: 16,3 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 92,7 %;         Cao nhất: 96,5 %;          Thấp nhất: 89,1 %.

– Nhận xét: Kỳ qua do ảnh hưởng của cơn bão số 2, khu vực Đồng Bằng trời mây thay đổi, ngày nắng, chiều tối có mưa rào và dông vài nơi. Khu vực Tây Nguyên trời âm u, nhiều mây, chiều tối và đêm có mưa rào và dông, có nơi mưa to đến rất to. Ngoài một số diện tích cây trồng bị ngập úng ở Đắk Lắk, Đăk Nông; nhìn chung, lúa Hè Thu, lúa Mùa, rau màu và một số cây trồng chính khác ởcác địa phương sinh trưởng, phát triển bình thường.

 + Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ ngày 04-10/8, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng, riêng các tỉnh phía Bắc khu vực (Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi) có nắng nóng.

+ Tây Nguyên: Từ ngày 04-10/8, chiều và tối có mưa rào và dông rải rác, riêng ngày 04-05/8 cục bộ có mưa vừa, mưa to. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.

1.4. Các tỉnh Nam Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 28,0 0C;       Cao nhất: 34,2 0C;          Thấp nhất: 23,40C;

Độ ẩm:     Trung bình: 86,4 %;        Cao nhất: 94,5 %;           Thấp nhất: 79,3 %.

– Nhận xét: Thời tiết khu vực Nam Bộ trong kỳ phổ biến phổ biến chiều và đêm có mưa vừa, mưa to và rải rác có dông.

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 04-10/8, chiều và đêm có mưa vừa, mưa to, cục bộ có mưa rất to và rải rác có dông. Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh.

  1. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

2.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Lúa Mùa 2023: Diện tích đã gieo cấy 798.501 ha/ 832.572 ha, đạt 95,9% so với kế hoạch. Cụ thể:

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Trà sớm

Đứng cái – phát triển đòng

177.353

Trà chính vụ

Đẻ nhánh rộ – cuối đẻ nhánh

417.140

Trà muộn

Hồi xanh – đẻ nhánh

204.008

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

798.501/ 832.572

2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Lúa Hè thu: Đã gieo cấy 294.787 ha/ 302.672 ha, đạt 97,4 % so với kế hoạch. Đến ngày 03/8/2023, đã có 34.623 ha lúa ở giai đoạn trỗ – chín. Cụ thể:

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Sớm

Đòng già – trỗ – chín- thu hoạch

167.865

Chính vụ

Làm đòng

109.317

Muộn

Gieo cấy – cuối đẻ nhánh

17.604

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

294.787/ 302.672

2.3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Lúa Hè Thu: Đã gieo sạ 346.249 ha/ 360.437 ha, đạt 96 % so với kế hoạch. Đến ngày 03/08/2023, đã thu hoạch 15.753 ha, chiếm 4,5% diện tích gieo trồng. Cụ thể:

Khu vực

Trà

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Đồng Bằng

Sớm

Chắc xanh – chín – thu hoạch

93.752

15.753

Chính vụ

Đòng- trỗ

113.081

 

Muộn

Đẻ nhánh- Đứng cái

8.411

 

Tây Nguyên

Sớm

Đòng- Trỗ

37.037

 

Chính vụ

Đứng cái- làm đòng

54.663

 

Muộn

Sạ – mạ- đẻ nhánh

39.305

 

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

346.249/ 360.437

– Lúa vụ Mùa 2023: Đã xuống giống được 7.874 ha (tăng 1.243 ha so với tuần trước), giai đoạn sinh trưởng Sạ – Mạ – Đẻ nhánh, chủ yếu tập trung tại tỉnh Lâm Đồng, Bình Định, Ninh Thuận, Bình Thuận,…

2.4. Các tỉnh Nam Bộ

– Lúa Hè Thu 2023: Đã gieo sạ 1.557.594 ha/ 1.546.689 ha, đạt 100,7 % so với kế hoạch. Đến ngày 03/8/2023, đã thu hoạch 781.269 ha, chiếm 50,2 % diện tích gieo trồng. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

842

 

Đẻ nhánh

63.626

 

Đòng – trỗ

424.462

 

Chín

287.395

 

Thu hoạch

 

781.269

Tổng cộng

1.557.594

– Lúa Thu Đông –Mùa 2023: Đã gieo sạ 350.601 ha (tăng 39.708 ha so với tuần trước). Tập trung ở các tỉnh: Đồng Tháp, Long An, Cần Thơ, Kiên Giang, Vĩnh Long, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bà Rịa Vũng Tàu…. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

58.009

 

Đẻ nhánh

157.902

 

Đòng – trỗ

88.136

 

Chín

43.850

 

Thu hoạch

 

2.704

Tổng cộng

350.601

 

II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:

–  Bệnh đạo ôn:

+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 7.996 ha (giảm 3.419 ha so với kỳ trước, tăng 6.219 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 06 ha; phòng trừ trong kỳ 5.047 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Bình Thuận, Khánh Hoà, Lâm Đồng, Ninh Thuận, Sóc Trăng, Kiên Giang, Long An, Trà Vinh, Hậu Giang,…;

+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 10.503 ha (tăng 2.457 ha so với kỳ trước, giảm 6.477 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 10.125 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh phía Nam: Bạc Liêu, Long An, Sóc Trăng, Tây Ninh, Trà Vinh, Đồng Nai, …;

– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 19.830 ha (giảm 3.162 ha so với kỳ trước, tăng 14.427 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 02 ha; phòng trừ trong kỳ 16.994 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Thái Bình, Hải Phòng, Nam Định, Quảng Bình, Quảng Trị, Nghệ An, Bình Thuận, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Bình Định, Quảng Nam, Bạc Liêu, Long An, Sóc Trăng, Tiền Giang, Đồng Nai, Kiên Giang,…;

– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 10.840 ha (giảm 3.505 ha so với kỳ trước, tăng 6.814 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 19 ha;  phòng trừ trong kỳ 3.160 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Hải Phòng, Hoà Bình, Yên Bái, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Phú Yên, Gia lai, Kiên Giang, Sóc Trăng, Tây Ninh, Đồng Nai, Đồng Tháp, …;

– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 2.000 ha (giảm 817 ha so với kỳ trước, tăng 932 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 215 ha;  phòng trừ trong kỳ 969 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Nam Định, Yên Bái, Vĩnh Phúc, Nghệ An, Bình Thuận, Khánh Hoà, Phú Yên, Gia Lai, Sóc Trăng, Long An, Đồng Tháp, Kiên Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, Long An,…;

– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 10.775 ha (giảm 6.103 ha so với kỳ trước, tăng 4.952 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 500 ha;  phòng trừ trong kỳ 6.069 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Nghệ An, Quảng Bình, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, Tây Ninh, Long An, Đồng Nai, …;

Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 25.982 ha (tăng 8.404 ha so với kỳ trước, giảm 93 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 24 ha; phòng trừ trong kỳ 26.354 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Khánh Hoà, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Bình Định, Lâm Đồng, Ninh Thuận,  Bạc Liêu, Long An, Đồng Tháp, Kiên Giang, Sóc Trăng, Hậu Giang, Tây Ninh, …;

Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 14.270 ha (tăng 6.731 ha so với kỳ trước, tăng 971 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 556 ha;  phòng trừ trong kỳ 9.907 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Ninh Bình, Phú Thọ, Yên Bái, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Bình Định, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, Khánh Hoà, Phú Yên, Quảng Nam, Đà Nẵng, Long An, Kiên Giang, Đồng Nai, Sóc Trăng, TP Hồ Chí Minh, Tây Ninh,…;

Bọ trĩ: Diện tích nhiễm 529 ha (tăng 236 ha so với kỳ trước, tăng 274 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 105 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Tây Nguyên và phía Nam: Gia Lai, Đắk Lắk, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Hậu Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, Bình Phước, …;

– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 16.697 ha (giảm 6.762 ha so với kỳ trước, tăng 308 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 1.013 ha; phòng trừ trong kỳ 18.987 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bắc Ninh, Bắc Giang, Tây Ninh, Thanh Hoá, Nghệ An, Gia Lai, Lâm Đồng, Bình Thuận,  Đồng Nai, Hậu Giang, TP Hồ Chí Minh, Sóc Trăng,  Bình Phước, Kiên Giang, …;

– Chuột: Diện tích nhiễm 8.978 ha (tăng 2.506 ha so với kỳ trước, tăng 857 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 114 ha; phòng trừ trong kỳ 3.638 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Thái Bình, Phú Thọ, Hà Nội, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Phú Yên, Quảng Nam, Đắk Lắk, Gia Lai, Đà Nẵng, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hậu Giang, Long An, Đồng Nai, Đồng Tháp, …;

– Bệnh nghẹt rễ: Hại diện hẹp với  diện tích nhiễm 205 ha (cao hơn 52 ha so với kỳ trước), phòng trừ trong kỳ 260 ha; tỷ lệ bệnh phổ biến 1-5% số khóm, nơi cao 10-30% số khóm. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Bắc Bộ: Điện Biên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Yên Bái, Sơn La, Hòa Bình, Tuyên Quang, …

Lúa cỏ: Hại diện hẹp, tỷ lệ hại phổ biến rải rác – 5% số dảnh, nơi cao 10-20% số dảnh. Diện tích nhiễm 39 ha (cao hơn 16 ha so với kỳ trước, thấp hơn 374 ha so với CKNT), phòng trừ 3 ha, tiêu hủy 1 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Nam Định, Thái Bình, Hà Nam, …

Bảng 1: Bảng tổng hợp kết quả phân tích mẫu giám định virus lùn sọc đen tại Trung tâm Bảo vệ thực vật phía Bắc- Cục Bảo vệ thực vật từ ngày 28/7 đến ngày 03/8/2023

Stt

Tỉnh

Tổng số mẫu test

Mẫu lúa

Mẫu rầy

Dương tính

Dương tính

Địa Điểm có mẫu dương tính

Ngày test

Mẫu lúa

%

Mẫu rầy

%

1

Hải Dương

49

0

49

0

0

0

0.00

2

Hải Phòng

476

3

473

2

66.67

32

6,76

1/- Mẫu rầy: các xã Ngũ Phúc, Đoàn Xã-huyện Kiến Thụy; xã Đồng Ngò, Tân Tiến–huyện An Dương; xã An Tiến– huyện  An Lão; xã Cấp Tiến, Kiến Thiết, Vinh Quang, Bắc Hưng–huyện Tiên Lãng; 2/- Mẫu lúa: các xã Phục Lễ và Hòa Bình –  huyện Thủy Nguyên

02-03/8

3

Nam Định

97

2

95

0

0

0

0.00

 

01/8

4

Hà Giang

1

1

0

1

100

0

0.00

Thôn Dưới, xã Việt Lâm- huyện Vị Xuyên

27/7

5

Hà Nam

178

0

178

0

0

0

0.00

 

02/8

Tổng

801

6

795

3

 

32

 

 

 

 

III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:

  1. a) Các tỉnh Bắc Bộ:

– Sâu cuốn lá nhỏ: Trưởng thành vũ hóa tập trung đầu tháng 8, sâu non nở và gây hại từ đầu đến trung tuần tháng 8 ,mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ;

– Rầy nâu, rầy lưng trắng: Tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại diện hẹp trên lúa lúa Mùa sớm giai đoạn đứng cái – làm đòng, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình;

– Sâu đục thân hai chấm: Sâu non nở từ tuần 1 tháng 8 trở đi gây dảnh héo diện hẹp trên lúa Mùa sớm – chính vụ;

Ngoài ra, bệnh đạo ôn lá tiếp tục phát sinh gây hại diện hẹp chủ yếu ở các tỉnh trung du miền núi (Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Bắc Kạn, Hòa Bình,…); Bệnh khô vằn, bệnh đốm sọc vi khuẩn, bệnh nghẹt rễ, lúa cỏ, chuột… tiếp tục phát sinh và gây hại chủ yếu ở mức độ nhẹ – trung bình; Ốc bươu vàng tiếp tục lây lan và gây hại tăng trên lúa Mùa muộn, hại nặng cục bộ trên các diện tích lúa gieo thẳng, lúa cấy giai đoạn đẻ nhánh.

  1. b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ

– Rầy nâu, rầy lưng trắng: Tiếp tục phát sinh và gây hại tăng trên các trà lúa giai đoạn đòng- trỗ- chín, nhất là các tỉnh phía Nam khu vực như Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Nghệ An,…,  mức độ hại chủ yếu từ nhẹ – trung bình; hại nặng cục bộ;

– Sâu cuốn lá nhỏ: : Gây hại giảm trên các trà lúa tại các tỉnh trong vùng;

– Chuột: Tiếp tục phát sinh và gây hại tăng trên lúa Hè Thu sớm – chính vụ nhất là tại các địa phương có tập quán gieo thẳng như Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế,…. Hại nặng cục bộ ở các chân ruộng gần gò bãi, mương mắng, trên trà lúa làm đòng-  trỗ – chín, những vùng chưa thực hiện tốt công tác diệt chuột đầu vụ;

Ngoài ra, các đối tượng sinh vật gây hại khác như: Bệnh khô vằn tiếp tục phát sinh và  gây hại tăng trên lúa Hè Thu sớm – chính vụ, hại nặng trên những chân ruộng gieo cấy dày, bón thừa đạm; sâu đục thân 2 chấm, bệnh bạc lá, bệnh đen lép hạt, nhện gié,… gây hại tăng trên lúa giai đoạn đứng cái – làm đòng – trỗ bông, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình.

  1. c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh đen lép hạt, bệnh khô vằn,… hại tăng trên lúa Hè Thu giai đoạn làm đòng – trỗ chín, mức độ hại chủ yếu từ nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ; Bệnh đạo ôn phát sinh và gây hại tăng trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ tại các tỉnh Bình Thuận, Khánh Hoà, Ninh Thuận và Tây Nguyên trong điều kiện ẩm độ cao thời gian tới; Sâu đục thân 2 chấm, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh bạc lá, bệnh khô vằn, … tiếp tục gây hại chủ yếu trên lúa Hè Thu chính vụ – muộn, mức độ hại phổ biến nhẹ – trung bình; Chuột hại rải rác trên các trà lúa; Bọ trĩ, ốc bươu vàng…hại lúa Hè Thu muộn, lúa Mùa giai đoạn sạ – mạ.

  1. d) Các tỉnh Nam Bộ

– Rầy nâu: Trên đồng ruộng phổ biến rầy nâu tuổi 4- trưởng thành, gây hại chủ yếu ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đòng trỗ, hại nặng cục bộ trên những ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và gieo trồng giống nhiễm.

– Bệnh đạo ôn: Phát sinh và gây hại tăng trên lúa giai đoạn đẻ nhánh đến đòng trỗ, nhất là những ruộng gieo trồng giống nhiễm, sạ dày, bón thừa phân đạm.

– Bệnh bạc lá và bệnh đen lép hạt: Phát sinh, phát triển và gây hại tăng do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết có xuất hiện mưa, dông; nhất là những nơi sử dụng phân bón không hợp lý.

Ngoài ra cần lưu ý: Ốc bươu vàng gây hại trên các chân ruộng thấp, trũng, khó thoát nước mới gieo sạ đến lúa dưới 15 ngày; Chuột gây hại trên trà lúa giai đoạn đòng-trỗ chín.

(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)

Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Previous
Next

Từ ngày 14/11/2024-21/11/2024
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       7.250        7.200  +50 
Lúa thường tại kho       9.650        8.933  +117 
Lứt loại 1     13.750      12.492  +492 
Xát trắng loại 1      16.050      15.010  +630 
5% tấm     13.200      13.079  +46 
15% tấm     12.850      12.775  +42 
25% tấm     12.600      12.400  +67 
Tấm 1/2       9.450        8.779  +7 
Cám xát/lau       6.250        6.043  -157 

Tỷ giá

Ngày 29/11/2024
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,24
EUR Euro 0,95
IDR Indonesian Rupiah 15856,33
MYR Malaysian Ringgit 4,45
PHP Philippine Peso 58,64
KRW South Korean Won 1397,21
JPY Japanese Yen 150,41
INR Indian Rupee 84,58
MMK Burmese Kyat 2099,20
PKR Pakistani Rupee 277,92
THB Thai Baht 34,32
VND Vietnamese Dong 25341,82