Tình hình sinh vật gây hại cây lúa (Từ ngày 15 tháng 07 đến ngày 21 tháng 07 năm 2022)

  1. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:
  2. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo KT-TV Quốc gia.

1.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 29,8 0C;         Cao nhất: 37,50C;           Thấp nhất: 22,1 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 80,4%;          Cao nhất: 90, 0%;        Thấp nhất:  73,9 %.

Nhận xét: Trong kỳ ngày trời oi nóng, chiều tối và đêm có mưa rào và dông, có nơi kèm theo lốc, sét.

– Dự báo trong tuần tới: Ngày 22-23/7, đêm và sáng có mưa rào và dông rải rác, ngày nắng gián đoạn; trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh. Từ ngày 24-28/7 ngày có nắng, có nơi nắng nóng, chiều tối có mưa rào và dông vài nơi.

1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 30,5 0C;        Cao nhất: 39,00C;                Thấp nhất: 25,6 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 79,8 %;         Cao nhất: 89,8%;          Thấp nhất: 65,8 %.

– Nhận xét: Đầu và giữa kỳ trời ngày trời nắng, có ngày nắng nóng gay gắt; cuối kỳ mây thay đổi, chiều và đêm có mưa, mưa rào và có nơi có dông. Gió nam cấp 2 -3.

Dự báo trong tuần tới: Ngày 22-23/7, ngày nắng gián đoạn, chiều tối và đêm có mưa rào và dông rải rác; trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh.  Từ ngày 24-28/7, ngày nắng nóng, có nơi nắng nóng gay gắt, chiều tối có mưa rào và dông vài nơi.

1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

  1. a) Duyên hải Nam Trung B

Nhiệt độ:  Trung bình: 29,9 0C;        Cao nhất: 35,0 0C;           Thấp nhất: 26,2 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 78,5%;          Cao nhất: 85,9 %;         Thấp nhất: 68,4 %.

  1. b) Tây Nguyên

Nhiệt độ:  Trung bình: 22,90C;        Cao nhất: 31,5 0C;           Thấp nhất: 16,9 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 86,3%;         Cao nhất: 91,8%;           Thấp nhất: 78,8 %.

– Nhận xét: Thời tiết kỳ qua, khu vực Đồng Bằng và Tây Nguyên trời mây thay đổi, ngày nắng, chiều tối và đêm có mưa rào và dông. Nhìn chung, lúa Hè Thu và lúa Mùa (Lâm Đồng, Bình Định), rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường. Riêng cây công nghiệp và cây ăn quả khu vực Tây Nguyên sinh trưởng phát triển thuận lợi.

– Dự báo trong tuần tới:

+ Khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ: Ngày 22-23/7, ngày nắng gián đoạn, chiều tối và đêm có mưa rào và dông rải rác; trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét và gió giật mạnh. Từ ngày 24-28/7, ngày nắng nóng, có nơi nắng nóng gay gắt, chiều tối có mưa rào và dông vài nơi.

+ Khu vực Tây Nguyên: Ngày 22/7 có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to, mưa tập trung vào chiều và tối; trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, và gió giật mạnh. Ngày 23-28/7, ngày nắng gián đoạn,, chiều tối và tối có mưa rào và dông rải rác.                         

1.4. Các tỉnh Nam Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 27,20C;         Cao nhất: 34,3 0C;              Thấp nhất: 21,80C;

Độ ẩm:     Trung bình: 89,5 %;         Cao nhất: 97,5 %;            Thấp nhất: 80,0 %.

– Nhận xét: Trong kỳ, khu vực phổ biến có mưa rào và dông vài nơi.

– Dự báo trong tuần tới: Ngày 22/7 có mưa rào và rải rác có dông, cục bộ có mưa vừa, mưa to, mưa tập trung vào chiều và tối; trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, và gió giật mạnh. Ngày 23-28/7, ngày nắng gián đoạn,, chiều tối và tối có mưa rào và dông rải rác. 

  1. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

2.1. Các tỉnh Bắc Bộ

– Lúa mùa 2022: Hiện nay toàn vùng đã gieo cấy là 722.293 ha, chiếm khoảng 90 % so với kế hoạch, cụ thể:

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Trà sớm

Đẻ nhánh rộ – cuối đẻ nhánh

101.986

Trà chính vụ – muộn

Cấy – hồi xanh – đẻ nhánh

579.712

Lúa một vụ vùng cao

Đẻ nhánh- Đẻ nhánh rộ

40.595

Tổng cộng

722.293

2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

– Lúa Hè Thu- Mùa 2022: Toàn vùng gieo cấy được 303.729 ha, chiếm khoảng 99 % so với kế hoạch. Cụ thể:

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Hè Thu

Làm đòng – trỗ

203.862

Mùa sớm – chính vụ

Đẻ nhánh rộ – đứng cái

79.935

Mùa muộn

Cấy – đẻ nhánh

19.932

Tổng cộng

303.729

2.3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Lúa Xuân Hè 2022: Diện tích đã gieo cấy 5.403 ha, đã thu hoạch 100% diện tích, tập trung chủ yếu tại tỉnh Bình Định.

– Lúa Hè Thu 2022: Toàn vùng đã gieo cấy 348.690 ha/ 445.680 ha (chiếm 78,2 % so với kế hoạch); đến nay đã thu hoạch được 2.130 ha. Cụ thể:

Khu vực

Trà

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Đồng Bằng

Tổng (Thực hiện/ Kế hoạch) 

214.403/ 297.692 

Sớm

Trỗ – chín – thu hoạch

50.379

2.130

Chính vụ

Đứng cái – làm đòng

121.485

 

Muộn

Mạ – Đẻ nhánh

40.409

 

Tây Nguyên

Tổng (Thực hiện/ Kế hoạch) 

134.287/ 147.987 

Sớm

Đòng – trỗ

17.021

 

Chính vụ

Đẻ nhánh – đứng cái

35.949

 

Muộn

Mạ – đẻ nhánh

81.317

 

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

348.690/ 445.680

– Lúa Mùa 2022:  Diện tích gieo cấy 3.736 ha; giai đoạn sinh trưởng phổ biến Xuống giống- Mạ; tập trung chủ yếu ở các tỉnh Lâm Đồng, Bình Định.

2.4. Các tỉnh Nam Bộ

– Vụ Hè thu 2022: Diện tích gieo cấy 1.555.457 ha/ 1.575.334 ha (đạt 99 % so với kế hoạch), đã thu hoạch 467.854 ha (chiếm 30 % diện tích). Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

536

 

Đẻ nhánh

82.563

 

Đòng – trỗ

536.031

 

Chín

468.473

 

Thu hoạch

 

467.854

Tổng cộng

1.555.457

– Vụ Thu đông: Toàn vùng đã gieo cấy được 301.600 ha/ 472.328 ha (chiếm 64 % so với kế hoạch), cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

49.314

 

Đẻ nhánh

138.947

 

Đòng – trỗ

93.152

 

Chín

20.187

 

Thu hoạch

 

0

Tổng cộng

301.600

  1. Diện tích cây trồng bị ảnh hưởng của thiên tai tại các tỉnh Nam Bộ

 

 

Vụ

Diện tích bị ảnh hưởng và khắc phục (ha)

Nguyên nhân

Giảm NS
30-70%

Mất trắng (>70%)

Đã gieo
cấy lại

Khô hạn (ha)

Ngập úng. đổ ngã

Nhiễm mặn

Hè Thu

364.2

193.3

44.3

 

113.3 (ST)

444.2 (KG)

Tổng

364.2

193.3

44.3

 

113.3

444.2

Ghi chú: KG- Kiên Giang; ST: Sóc Trăng

  1. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:

–  Bệnh đạo ôn:

+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 15.100 ha (giảm 6.598 ha so với kỳ trước. giảm 5.382 ha so với CKNT), trong đó diện tích nhiễm nặng 21 ha; diện tích đã phòng trừ trong kỳ 6.946 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Lào Cai, Lai Châu… Quảng Trị, Bình Thuận, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Khánh Hòa, Gia Lai, Đắk Lắk,Đồng Tháp, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Long An.

+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 11.101 ha (tăng 2.743 ha so với kỳ trước. tăng 5.813 ha so với CKNT). diện tích  đã phòng trừ trong kỳ 784 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Lâm Đồng, Bình Thuận, Long An, Bạc Liêu, Vĩnh Long, Hậu Giang, An Giang, Kiên Giang.

– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 3.041 ha (giảm 1.346 ha so với kỳ trước. giảm 3.588 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 9 ha; phòng trừ trong kỳ 3.756 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Điện Biên, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Bình Thuận, Quảng nam, Kiên Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hậu Giang, An Giang, Đồng Nai.

– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 5.005 ha (giảm 3.522 ha so với kỳ trước. giảm 24.721 ha so với CKNT), đã phòng trừ trong kỳ 1.833 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Vĩnh Phúc, Yên Bái, Phú Thọ, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận, Gia Lai, Quảng Ngãi, Đac lak,  Kiên Giang, Sóc Trăng, Long An, Hậu Giang.

– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 1.607 ha (giảm 1.712 ha so với kỳ trước. tăng 433 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 994 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Quảng Ninh, Yên Bái, Nghệ An, Quảng Bình, Bình Thuận, Khánh Hòa, Bình Định, Đắk Lăk, Sóc Trăng,  Bạc Liêu, Long An, Vĩnh Long, Hậu Giang.

– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 22.134 ha (tăng 8.422 ha so với kỳ trước, tăng  8.269 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 4.610 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh: Nghệ An, Long An, An Giang, Đồng Tháp, Bạc Liêu,  Kiên Giang, Tây Ninh,…

Bệnh đen lép hạt:  Diện tích nhiễm 14.180 ha (giảm 1.143 ha so với kỳ trước, tăng 2.729 ha so với CKNT), nhiễm nặng  86 ha, phòng trừ trong kỳ 3.889 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh:Thừa Thiên Huế,  Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Kiên Giang, An Giang, Hậu Giang.

– Bệnh khô vằn: Diện tích nhiễm 4.705 ha (tăng 2.243 ha so với kỳ trước, giảm 1.391 ha so với CKNT), trong đó diện tích nhiễm nặng 109 ha; phòng trừ trong kỳ 1.203 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh:Thanh Hóa, Nghệ An,  Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Lâm Đồng, Bình Thuận, Phú Yên, Khánh Hòa, Quảng Nam, Long An, TP Hồ Chí Minh, Hậu giang, Sóc Trăng, Tây Ninh, …;

– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 37.882 ha (tăng 11.188 ha so với kỳ trước, tăng 25.164 ha so với CKNT), trong đó diện tích nhiễm nặng 2.230 ha; đã phòng trừ trong kỳ 75.579 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Nam Định, Thái Bình, Hà Nam… Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Lâm Đồng, Đac Lak Gia lai, Quảng Nam, Sóc Trăng, TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bạc Liêu, Hậu Giang, Bình Phước,…

– Chuột: Diện tích nhiễm 5.711 ha (giảm 353 ha so với kỳ trước, giảm 214 ha so với CKNT), trong đó diện tích nhiễm nặng 57 ha; diện tích phòng trừ trong kỳ 1.183 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh: Điện Biên, Phú Thọ, Bắc Giang, Hà Nội, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Thuận, Khánh Hòa, Quảng Nam, Đà Nẵng Phú Yên, Sóc Trăng, Hậu Giang, An Giang,…

Bọ Trĩ:  Diện tích nhiễm 230 ha (giảm 110 ha so với kỳ trước, tăng 31 ha so với CKNT), phòng  trừ trong kỳ 115 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh: Gia Lai, Đăc Lak, Đồng Nai, Bình Phước.

– Bệnh nghẹt rễ: Hại diện hẹp, diện tích nhiễm 99 ha (cao hơn 62 ha so với kỳ trước, thấp hơn 163 ha so với CKNT), phòng trừ 30 ha; tỷ lệ bệnh phổ biến 2-5%, nơi cao 10-20%, cá biệt có nơi 40% số khóm. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Hà Nam, Tuyên Quang, Sơn La,…

– Lúa cỏ: Hại cục bộ tại huyện Kiến Xương, Hưng Hà, Đông Hưng, Thái Thụy, tỉnh Thái Bình với tỷ lệ hại phổ biến 3-5%, nơi cao 6-10%, cục bộ có nơi >20%. Diện tích nhiễm 159,5 ha (cao hơn 111,5 ha so với CKNT).

Bảng 1: Tổng hợp kết quả giám định mẫu virus lùn sọc đen tại một số tỉnh thuộc khu vực Bắc Bộ, từ ngày 15-21/7/2022

STT

Tỉnh

Tổng số mẫu test

Mẫu rầy

Dương tính

Địa điểm có mẫu dương tính

Ngày test

Mẫu rầy

%

1

Nam Định

28

28

04

2,20

Hoành Sơn, Giao Thủy – Nam Định

16/7

2

Thái Bình

181

181

0

0

 

16/7

3

Hải Phòng

205

205

02

0,97

Thái Sơn, An Lão – Hải Phòng

15/7

Tổng

414

414

06

1,45

 

 

Ghi chú: 1/Đơn vị giám định: Trung tâm BVTV phía Bắc; 2/ Mẫu rầy: rầy lưng trắng

III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:

  1. a) Các tỉnh Bắc Bộ:

Rầy nâu, rầy lưng trắng: Rầy cám lứa 5 nở rộ, gây hại diện hẹp trên lúa Mùa sớm, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình;

– Sâu cuốn lá nhỏ: Sâu non tiếp tục phát triển và gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình lúa mùa sớm – chính vụ;

– Sâu đục thân 2 chấm: Sâu non tiếp tục gây dảnh héo trên lúa mùa sớm;

Ngoài ra, Bệnh nghẹt rễ, bệnh đạo ôn lá, ốc bươu vàng, chuột, … hại tăng chủ yếu các tỉnh miền núi phía Bắc; Lúa cỏ tiếp tục gây hại trên những diện tích chưa được nhỏ bỏ, tiêu hủy.

  1. b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ

– Rầy nâu, rầy lưng trắng: Tiếp tục phát sinh, phát triển và gia tăng mật độ trên lúa Hè Thu, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình;

– Sâu cuốn lá nhỏ: Tiếp tục phát triển và gây hại tăng trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đứng cái – làm đòng tại các tỉnh trong vùng, hại nặng cục bộ trên lúa muộn tại các tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Bình, đặc biệt trên những ruộng gieo cấy dày, bón thừa phân đạm,…;

– Chuột: Tiếp tục phát sinh, gây hại trên tăng trên những diện tích lúa gieo thẳng tại các tỉnh Quảng Trị, Nghệ An, Quảng Binh, Thừa Thiên Huế,…; hại nặng cục bộ ở các khu ruộng gần gò bãi, mương máng và khu dân cư, trên trà lúa đứng cái – làm đòng, những vùng chưa thực hiện tốt công tác diệt chuột đầu vụ;

Ngoài ra, cũng cần lưu ý các đối tượng có khả năng gia tăng diện tích nhiễm như: sâu đục thân 2 chấm, bệnh khô vằn, ốc bươu vàng,…

  1. c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

Rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu đục thân 2 chấm, bệnh khô vằn, bệnh đen lép hạt… tiếp tục phát triển và gây hại tăng trên lúa Hè thu giai đoạn trỗ bông – chín, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình;

– Bệnh đạo ôn: Tiếp tục phát sinh, phát triển và gây hại tăng trên lúa Hè Thu giai đoạn đẻ nhánh- đòng trỗ ở các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hòa và các tỉnh Tây nguyên trong điều kiện ẩm độ cao thời gian tới, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình;

Ngoài ra, cần lưu ý: Ốc bươu vàng gây hại nặng cục bộ lúa Hè Thu muộn, lúa Mùa vùng trũng thấp; Chuột hại cục bộ trân lúa Hè Thu giai đoạn đẻ nhánh- đòng trỗ và lúa Mùa giai đoạn xuống giống- mạ.

  1. d) Các tỉnh Nam Bộ

– Rầy nâu: trên đồng ruộng phổ biến rầy trưởng thành và rải rác có rầy cám nở, gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đòng –  trỗ.  Lưu ý: Cần theo dõi chặt chẽ diến biến của rầy trên đồng ruộng để có biện pháp quản lý kịp thời, hiệu quả;

– Bệnh đạo ôn: bệnh có thể tiếp tục gia tăng diện tích nhiễm trên lúa giai đoạn đẻ nhánh đến đòng trỗ, nhất là những ruộng gieo trồng giống nhiễm, sạ dày, bón thừa phân đạm;

– Bệnh bạc lá, lem lép hạt: có khả năng tiếp tục phát sinh phát triển gây hại do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết có xuất hiện mưa, dông;

Ngoài ra cần chú ý: Chuột gây hại trên trà lúa giai đoạn đòng trỗ – chín, các địa phương cần áp dụng các biện pháp diệt chuột đồng loạt, trên diện rộng, sử dụng biện pháp bẫy cây trồng để diệt chuột chuột mang lại hiệu quả cao.

(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)

Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Previous
Next

Từ ngày 06/03/2025-13/03/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       5.650        5.514  +50 
Lúa thường tại kho       6.950        6.733  +8 
Lứt loại 1       9.550        8.717  +50 
Xát trắng loại 1      10.650      10.350  +60 
5% tấm     11.600      10.293  +79 
15% tấm     11.200      10.067  +83 
25% tấm       9.350        9.200  +83 
Tấm 1/2       7.750        7.486  +193 
Cám xát/lau       5.800        5.682  +32 

Tỷ giá

Ngày 14/03/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,24
EUR Euro 0,92
IDR Indonesian Rupiah 16327,35
MYR Malaysian Ringgit 4,45
PHP Philippine Peso 57,23
KRW South Korean Won 1452,09
JPY Japanese Yen 148,50
INR Indian Rupee 86,93
MMK Burmese Kyat 2098,61
PKR Pakistani Rupee 280,08
THB Thai Baht 33,61
VND Vietnamese Dong 25476,70