Tình hình sinh vật gây hại cây lúa (Từ ngày 15 tháng 03 đến ngày 21 tháng 03 năm 2024)

I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:

1. Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo KT-TV Quốc gia.

1.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 22,20C;         Cao nhất: 33,20C;              Thấp nhất: 16,7 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 85 %;            Cao nhất: 96,9 %;             Thấp nhất: 57,4 %.

– Nhận xét: Đầu kỳ, phổ biến trời mưa nhỏ, mưa phùn và sương mù rải rác. Giữa đến cuối kỳ có mưa, mưa rào rải rác và có nơi có dông. Đêm và sáng trời lạnh.

–  Dự báo trong tuần tới:

+ Trung du miền núi phía Bắc: Đêm 22 và sáng 23/3 có mưa, mưa rào rải rác và có nơi có dông, đêm và sáng sớm trời lạnh. Từ ngày 24/3 trở đi, có mưa vài nơi, ngày trời nắng riêng có  khu vực Tây Bắc ngày 25/3 có nơi nắng nóng.

+ Đồng Bằng Sông Hồng: Từ ngày 22-25/3 có mưa vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác, trưa chiều trời nắng, đêm và sáng sớm trời lạnh. Từ ngày 26/3 có mưa vài nơi, nhiệt độ giảm dần.

1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Nhiệt độ:  Trung bình: 22,9 0C;       Cao nhất: 29,2 0C;            Thấp nhất: 18,0 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 92 %;           Cao nhất: 95,6%;              Thấp nhất: 88,3%.

– Nhận xét: Đầu kỳ, đêm và sáng sớm có sương mù dày, trời âm u, có mưa phùn, ẩm độ cao, trưa chiều hửng nắng. Giữa và cuối kỳ, chịu ảnh hưởng của không khí lạnh, trời nhiều mây, có mưa vừa đến mưa to, trời rét, cuối kỳ trời nắng.

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 22-28/3, đêm có mưa vài nơi, ngày trời nắng riêng các ngày từ 23-25/3 có nơi nắng nóng.

1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

a) Duyên hải Nam Trung B

Nhiệt độ:  Trung bình: 26,9 0C;        Cao nhất: 310C;               Thấp nhất: 23,9 0C;

Độ ẩm:     Trung bình: 79,0 %;         Cao nhất: 82,6 %;            Thấp nhất: 74,3%.

b) Tây Nguyên

Nhiệt độ:  Trung bình: 22,4 0C;         Cao nhất: 34,0 0C;           Thấp nhất: 11,50C;

Độ ẩm:     Trung bình: 72,0 %;          Cao nhất: 78,8%;             Thấp nhất: 60,4 %.

– Nhận xét: Kỳ qua, khu vực Đồng Bằng ngày nắng gián đoạn, sáng sớm có sương mù, có mưa rào rải rác vài nơi; Khu vực Tây Nguyên ngày nắng, đêm và sáng sớm có sương mù, trời se lạnh. Lúa Đông Xuân, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 22-28/3, đêm không mưa và ngày nắng, riêng khu vực Tây Nguyên có nơi nắng nóng.

1.4. Các tỉnh Nam Bộ                        

Nhiệt độ:  Trung bình: 28,8 0C;        Cao nhất: 38,0 0C;            Thấp nhất: 23,50C;

Độ ẩm:     Trung bình: 71,4 %;         Cao nhất: 80 %;                Thấp nhất: 58 %.

– Nhận xét: Trong kỳ, thời tiết khu vực phổ biến ít mưa, ngày nắng.                                                                               

– Dự báo trong tuần tới: Từ ngày 22-28/3, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng nóng.

2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng

2.1. Các tỉnh Bắc Bộ

Lúa chiêm xuân sớm đã gieo, cấy được 677.318 ha/ 702.276 ha, đạt 96,5 % so với kế hoạch. Cụ thể:

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Trà sớm

Đứng cái – Phân hóa đòng

34.670

Trà chính vụ

Đẻ nhánh rộ – Cuối đẻ nhánh

273.670

Trà muộn

Hồi xanh – Đẻ nhánh, đẻ rộ

368.978

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

677.318/ 702.276

2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ

Lúa Xuân diện tích gieo, cấy được 347.177 ha/ 345.659 ha, đạt 100,4 % so với kế hoạch. Cụ thể:

Vụ/ Trà lúa

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích (ha)

Xuân sớm

Làm đòng – Trỗ

96.488

Chính vụ

Đứng cái – Làm đòng

220.930

Xuân muộn

Đẻ nhánh rộ – Cuối đẻ nhánh

29.759

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

347.177/ 345.659

2.3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Lúa Đông Xuân 2023- 2024: Diện tích đã gieo cấy 326.654 ha/ 334.964 ha, đạt 98 % so với kế hoạch. Đến ngày 21/3/2024, đã thu hoạch 23.800 ha, chiếm 7,3 % diện tích gieo trồng. Cụ thể:

Khu vực

Trà

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Đồng Bằng

Sớm

Thu hoạch xong

 

23.800

Chính vụ

Ngậm sữa- Chín

180.647

 

Muộn

Đòng- Trỗ

27.021

 

Tây Nguyên

Sớm

Chắc xanh- Chín

19.242

 

Chính vụ

Trỗ- Ngậm sữa

52.846

 

Muộn

Đứng cái- Làm đòng

23.098

 

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

326.654/ 334.964

2.4. Các tỉnh Nam Bộ

– Lúa Đông Xuân 2023-2024: Diện tích 1.570.380 ha/1.534.987 ha, đạt 102 % so với kế hoạch. Đến ngày 21/3/2024, đã thu hoạch 1.026.679 ha, chiếm 65,4% diện tích gieo trồng. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích hiện tại (ha)

Diện tích đã thu hoạch (ha)

Mạ

0

 

Đẻ nhánh

5.560

 

Đòng – trỗ

89.651

 

Chín

448.490

 

Thu hoạch

 

1.026.679

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

1.570.380/ 1.534.987

– Lúa Hè Thu 2024: Đến ngày 21/3/2024, diện tích đã xuống giống 251.330 ha/ 1.416.899 ha, đạt 17,7% so với kế hoạch. Cụ thể:

Giai đoạn sinh trưởng

Diện tích gieo cấy (ha)

Diện tích thu hoạch (ha)

Mạ

151.438

 

Đẻ nhánh

44.804

 

Đòng- trỗ

47.143

 

Chín

7.527

 

Thu hoạch

418

 

Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch)

251.330/ 1.416.899

Diện tích cây trồng bị ảnh hưởng trong vụ

Trong vụ Đông Xuân 2023-2024 đã có 1.750,8 ha lúa bị thiệt hại do khô hạn và nhiễm mặn trong đó:

+ 1.059,1 ha thiệt hại <30% do khô hạn tại tỉnh Sóc Trăng

+ 655,01 ha thiệt hại 30-70% trong đó tại Sóc Trăng 493,51 ha (do khô hạn) và tại Kiên Giang 161,5 ha (do nhiễm mặn)

+ 36,69 ha thiệt hại >70 % do khô hạn tại Sóc Trăng

II. TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:

–  Bệnh đạo ôn:                                

+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 6.643 ha (giảm 656 ha so với kỳ trước, giảm 571 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 309 ha; mất trắng 23 ha ở Nghệ An; phòng trừ trong kỳ 5.239 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Yên Bái, Lai Châu, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa thiên Huế, Bình Thuận, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Quảng Nam, Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Long An,  Sóc Trăng, Bà Rịa Vũng Tàu, Tây Ninh, Đồng Tháp, Đồng Nai…;

+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 5.278 ha (tăng 3.087 ha so với kỳ trước, tăng 901 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 09 ha; phòng trừ trong kỳ 4.338 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Khánh Hoà, Bình Định, Quảng Ngãi, Lâm Đồng, Bạc Liêu, Hậu Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Long An, Tây Ninh, …;

– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 4.765 ha (giảm 1.425 ha so với kỳ trước, giảm 1.089 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 65 ha; phòng trừ trong kỳ 2.274 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hoà, Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Gia Lai, Đắk Lắk,  Bạc Liêu, Long An, Tiền Giang, Đồng Nai, An Giang, Đồng Tháp;

– Bọ phấn (rầy phấn trắng): Diện tích nhiễm 3.398 ha (giảm 295 ha so với tuần trước), trong đó nhiễm nặng 02 ha. Mật độ phổ biến 2.000 – 4.000 con/m2, nơi cao > 6.000 con/m2. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bạc Liêu, Long An, Tiền Giang, An Giang, Đồng Tháp, Hậu Giang;

– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 873 ha (giảm 21 ha so với kỳ trước, tăng 236 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 323 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Bình Thuận, Khánh Hoà, Gia Lai, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Long An, Bà Rịa Vũng Tàu…;

– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 1.550 ha (giảm 529 ha so với kỳ trước, tăng 314 ha  so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 13 ha; phòng trừ trong kỳ 858 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh:Quảng Bình, Quảng Trị,  Khánh Hoà, Bình Thuận, Quảng Ngãi, Gia Lai, Bạc Liêu,  Sóc Trăng,  Đồng Tháp, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang…;

– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 3.545 ha (giảm 643 ha so với kỳ trước, giảm 312 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 34 ha; phòng trừ trong kỳ 7.183 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Điện Biên, Thanh Hoá, Quảng Bình, Quảng Trị, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Đồng Tháp, Trà Vinh, Đồng Nai, Hậu Giang…;

Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 8.451 ha (tăng 1.990 ha so với kỳ trước, tăng 1.318 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 7.842 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Bình Thuận, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Ninh Thuận, Phú Yên, Bình Định, Gia Lai, Lâm đồng, Bạc Liêu, Đồng Tháp, Kiên Giang, Sóc Trăng, Hậu Giang, Trà Vinh…;

Bọ trĩ: Diện tích nhiễm 129 ha (giảm 40 ha so với kỳ trước, giảm 5 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 52 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Yên Bái, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Đồng Nai, Bình Phước, Đồng Tháp, Bà Rịa Vũng Tàu…;

– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 15.205 ha ( Tăng 8.599 ha so với kỳ trước, giảm 1.240 ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 603 ha; phòng trừ trong kỳ 23.062 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh:Hà Nam, Bắc Ninh, Bắc Giang, Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Hậu Giang, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Đồng Nai, Vĩnh Long, Bà Rịa Vũng Tàu,…;

– Chuột: Diện tích nhiễm 9.749 ha (tăng 374 ha so với kỳ trước, tăng 501  ha so với CKNT), trong đó nhiễm nặng 478 ha; phòng trừ trong kỳ 4.678 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh: Phú Thọ, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Khánh Hoà, Quảng Ngãi, Phú Yên, Quảng Nam, Đà Nẵng, Đắk Lắk, Gia Lai, An Giang, Bạc Liêu, Hậu Giang, Đồng Tháp, Đồng Nai,…;

III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:

a) Các tỉnh Bắc Bộ:

– Bệnh đạo ôn lá: tiếp tục hại tăng trên trà lúa sớm- chính vụ, nhất là trên các giống nhiễm trong điều kiện thời tiết thuận lợi; mức độ hại phổ biến nhẹ – trung bình, cục bộ hại nặng;

– Sâu cuốn lá nhỏ: trưởng thành lứa 1 tiếp tục vũ hóa và đẻ trứng. Sâu non nở hại diện hẹp trên lúa sớm- chính vụ, mức độ hại nhẹ – trung bình;

– Rầy nâu, rầy lưng trắng: rầy cám lứa 1 tiếp tục nở, thời gian nở rộ dự kiến cuối tháng 3 đến đầu tháng 4, gây hại phổ biến từ nhẹ đến trung bình.

– Chuột: tiếp tục hại tăng trên lúa sạ và lúa cấy, cục bộ hại nặng tại các ruộng cạn nước, ven hàng cây, ven làng, ruộng xen kẹp trong khu dân cư, gần các khu công nghiệp;

Ốc bươu vàng: hại tăng trên chân ruộng trũng, mức độ hại nhẹ – trung bình, cục bộ hại nặng;

Ngoài ra, các đối tượng khác như: bệnh bạc lá, bệnh đốm sọc vi khuẩn, bệnh khô vằn, bọ trĩ, ruồi đục nõn, tuyến trùng rễ, bệnh nghẹt rễ, bệnh vàng lá sinh lý,…  tiếp tục gây hại phổ biến từ nhẹ đến trung bình.

b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ:

– Bệnh đạo ôn: tiếp tục phát sinh và lây lan gây hại trên trà lúa chính vụ – muộn giai đoạn đẻ nhánh rộ- đứng cái, làm đòng nhất là trên các khu vực gieo trồng giống nhiễm, ruộng bón thừa đạm; sẽ có thêm nhiều ổ bị lụi nếu không phát hiện và phòng trừ kịp thời. Trên lúa Đông Xuân sớm tại các tỉnh phía Nam khu vực (Thừa Thiên Huế, Quảng Trị) bệnh đạo ôn lá có khả năng phát triển chậm lại và chuyển sang hại cổ lá đòng. Các tỉnh cần tăng cường công tác điều tra phát hiện bệnh đạo ôn trên các giống nhiễm trong vùng để chủ động phòng trừ kịp thời khi bệnh còn phát sinh diện hẹp;

– Chuột: tiếp tục phát sinh gây hại tăng trên lúa trà sớm, chính vụ giai đoạn đứng cái – làm đòng, trỗ; hại nặng cục bộ hại nặng cục bộ vùng gần gò bãi, khu dân cư;

– Bệnh đốm sọc vi khuẩn: tiếp tục phát sinh, gây hại trên lúa trà sớm giai đoạn đứng cái – làm đòng, hại nặng trên những chân ruộng bón phân không cân đối (thừa đạm, thiếu kali).

–  Bệnh khô vằn: tiếp tục phát sinh gây hại tăng trên lúa trà sớm giai đoạn làm đòng, trỗ.

Ngoài ra, các đối tượng khác như: rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu cuốn lá nhỏ, tuyến trùng, bọ trĩ, ốc bươu vàng,… hại nhẹ đến trung bình.

c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên

– Đồng bằng: Rầy nâu và rầy lưng trắng, bệnh đạo ôn, bệnh lem lép thối hạt, bệnh khô vằn,… phát sinh và gây hại tăng, mức độ hại phổ biến từ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng.

– Tây Nguyên: Rầy nâu và rầy lưng trắng, sâu đục thân 2 chấm, bệnh đạo ôn, bệnh đốm nâu,…gây hại phổ biến từ nhẹ đến trung bình, cục bộ hại nặng trên lúa Đông Xuân giai đoạn đòng, trỗ – chắc xanh, chín; Chuột tiếp tục gây hại trên các trà lúa, hại nặng cục bộ trên lúa Đông Xuân muộn.

d) Các tỉnh Nam Bộ

– Rầy nâu: trên đồng ruộng phổ biến rầy trưởng thành mang trứng – rầy tuổi 1, gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình, hại nặng cục bộ trên lúa giai đoạn đòng trỗ. Chú ý theo dõi diễn biến tình hình rầy vào đèn tại các địa phương, theo dõi chặt chẽ diễn biến của rầy trên đồng để có biện pháp quản lý kịp thời và hiệu quả;

– Bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, bệnh đen lép hạt: tiếp tục lây lan, phát triển và gây hại trên lúa giai đoạn đẻ nhánh- trỗ chín, mức độ hại phổ biến từ nhẹ – trung bình, cục bộ hại nặng. Chú ý thăm đồng thường xuyên, kiểm tra kỹ để phát hiện sớm và có biện phát kiểm soát kịp thời.

Ngoài ra, cần lưu ý rầy phấn trắng (bọ phấn), bệnh vàng lá chín sớm, chuột gây hại trên lúa giai đoạn đòng trỗ – chín.

(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)

Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Đoàn Xúc tiến thương mại Quốc gia tại Philippines
Previous
Next

Từ ngày 03/10/2024-10/10/2024
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       7.150        6.893  +157 
Lúa thường tại kho       8.850        8.458  +117 
Lứt loại 1     12.650      11.600  +300 
Xát trắng loại 1      15.050      14.260  +690 
5% tấm     13.500      13.221  +271 
15% tấm     13.000      12.883  +150 
25% tấm     12.700      12.467  +100 
Tấm 1/2       9.950        9.107  -100 
Cám xát/lau       6.100        6.007  -64 

Tỷ giá

Ngày 28/10/2024
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,13
EUR Euro 0,92
IDR Indonesian Rupiah 15718,82
MYR Malaysian Ringgit 4,36
PHP Philippine Peso 58,25
KRW South Korean Won 1385,69
JPY Japanese Yen 153,23
INR Indian Rupee 84,07
MMK Burmese Kyat 2098,66
PKR Pakistani Rupee 278,05
THB Thai Baht 33,79
VND Vietnamese Dong 25373,01