- TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ CÂY TRỒNG:
- Tình hình thời tiết trong tuần: Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia.
1.1. Các tỉnh Bắc Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 16,1 0C; Cao nhất: 27,5 0C; Thấp nhất: 6,3 0C;
Độ ẩm: Trung bình 86,8 %; Cao nhất: 97,0 %; Thấp nhất: 68,8 %.
– Nhận xét: Trong kỳ do ảnh hưởng của không khí lạnh tăng cường, trời rét, rải rác có mưa; vùng núi cao nhiều nơi rét đậm, rét hại.
– Dự báo trong tuần tới: Chịu ảnh hưởng của không khí lạnh kết hợp với dòng xiết gió Tây trên cao từ ngày 19-24/02, nên khu vực Bắc Bộ sẽ có mưa và rét đậm, rét hại diện rộng.
1.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 18,6 0C; Cao nhất: 25,2 0C; Thấp nhất: 14,2 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 91,6 %; Cao nhất: 95,3 %; Thấp nhất: 84,9 %.
– Nhận xét: Mây thay đổi đến nhiều mây, đêm và sáng có sương mù, sáng sớm có mưa nhỏ vài nơi; trời rét, đêm và sáng sớm có ngày rét đậm, rét hại. Gió Đông Bắc cấp 2 – cấp 3.
– Dự báo trong tuần tới: Từ đêm ngày 17-18/02, các tỉnh phía Bắc khu vực (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh) có mưa vài nơi, sáng sớm có sương mù và sương mù nhẹ rải rác; các tỉnh phía Nam khu vực (Thừa Thiên Huế, Quảng Trị) có mưa rải rác, từ ngày 18/02 có mưa vài nơi; trời rét về đêm và sáng. Từ đêm ngày 19-23/02, có mưa, mưa rào và có nơi có dông, trời rét; từ ngày 19/02 khu vực từ Thanh Hóa – Hà Tĩnh trời rét đậm, có nơi rét hại. Ngày 24/02, các tỉnh phía Bắc khu vực có mưa vài nơi; các tỉnh phía Nam khu có mưa, mưa rào rải rác; trời rét.
1.3. Các tỉnh Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
- a) Duyên hải Nam Trung Bộ
Nhiệt độ: Trung bình: 25, 0 0C; Cao nhất: 29, 0 0C; Thấp nhất: 22,2 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 86, 3 %; Cao nhất: 92,6 %; Thấp nhất: 83,3 %.
- b) Tây Nguyên
Nhiệt độ: Trung bình: 20,7 0C; Cao nhất: 30, 3 0C; Thấp nhất:13,6 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 84,4 %; Cao nhất: 89,3 %; Thấp nhất: 79,9 %.
– Nhận xét: Thời tiết kỳ qua, khu vực Đồng Bằng ảnh hưởng của không khí trời mây thay đổi, có mưa rào rải rác, đêm và sáng sớm trời se lạnh. Khu vực Tây Nguyên có mây, ngày nắng, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi. Lúa Đông Xuân, rau màu và một số cây trồng chính khác sinh trưởng phát triển bình thường.
– Dự báo trong tuần tới:
+ Khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ: Từ đêm ngày 17-18/02, các tỉnh phía Bắc khu vực (Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi) có mưa rải rác, từ ngày 18/02 có mưa vài nơi; các tỉnh phía Nam khu vực (Khánh Hòa, Phú Yên, Bình Định) chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng; các tỉnh phía Bắc khu vực đêm và sáng sớm trời lạnh. Từ ngày 19-24/02, các tỉnh phía Bắc khu vực có mưa, mưa rào rải rác và có nơi có dông; các tỉnh phía Nam khu vực chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng; riêng các tỉnh phía Bắc khu vực trời lạnh.
+ Khu vực Tây Nguyên: Từ đêm 17-24/02, chiều tối và đêm có mưa rào và dông vài nơi, ngày nắng.
1.4. Các tỉnh phía Nam
Nhiệt độ: Trung bình: 27,9 0C; Cao nhất: 36,5 0C; Thấp nhất: 23,6 0C;
Độ ẩm: Trung bình: 77,6 %; Cao nhất: 84,0 %; Thấp nhất: 66,3 %.
– Nhận xét: Thời tiết trong kỳ phổ biến phổ biến có mưa rào và dông vài nơi.
– Dự báo trong tuần tới: : Phổ biến có mưa rào và dông vài nơi, tập trung chính vào chiều tối và đêm; riêng từ ngày 21-23/02 có mưa rải rác và có nơi có dông.
- Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
2.1. Các tỉnh Bắc Bộ
Mạ và lúa chiêm xuân 2022: Diện tích đã gieo cấy 468.507 ha, sinh trưởng phổ biến ở giai đoạn 3 lá – hồi xanh – đẻ nhánh. Cụ thể:
Vụ/ Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
– Mạ chiêm xuân sớm |
3 lá – nhổ cấy |
16.312 |
– Lúa cấy |
Gieo – đẻ nhánh |
316.189 |
– Lúa sạ |
Sạ– hồi xanh – đẻ nhánh |
136.006 |
Tổng cộng |
468.507 |
2.2. Các tỉnh Bắc Trung Bộ
– Lúa Đông Xuân 2021-2022: Diện tích 342.337 ha, sinh trưởng phổ biến ở giai đoạn bén rễ, hồi xanh- đẻ nhánh rộ. Cụ thể:
Vụ/ Trà lúa |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Trà sớm |
Đẻ nhánh rộ |
80.364 |
Chính vụ |
Hồi xanh – đẻ nhánh |
216.851 |
Trà muộn |
Cấy – bén rễ |
45.122 |
Tổng cộng |
342.337 |
2.3. Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
– Lúa Đông xuân 2021-2022: Đã gieo cấy được 320.697 ha/ 313.972 ha (đạt 102 % so với kế hoạch), sinh trưởng phổ biến ở giai đoạn Mạ – đẻ nhánh rộ – làm đòng – trỗ. Cụ thể:
Khu vực |
Trà |
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích (ha) |
Đồng Bằng |
Thực hiện/ Kế hoạch |
232.445/228.605 |
|
Sớm |
Làm đòng – trỗ |
57.497 |
|
Chính vụ |
Đẻ nhánh – đứng cái |
104.538 |
|
Muộn |
Mạ – đẻ nhánh |
70.411 |
|
Tây Nguyên |
Thực hiện/ Kế hoạch |
88.252/ 85.367 |
|
Sớm |
Làm đòng – trỗ |
12.781 |
|
Chính vụ |
Đẻ nhánh – đứng cái |
28.238 |
|
Muộn |
Mạ – đẻ nhánh |
47.233 |
|
Tổng cộng (Thực hiện/ Kế hoạch) |
320.697/ 313.972 |
2.4. Các tỉnh Nam Bộ
- – Lúa Thu Đông – Mùa 2021: Diện tích đã gieo sạ 144 ha, thu hoạch 934.780 ha (chiếm 99,22 % diện tích gieo trồng), diện tích còn lại trên đồng ruộng 7.364 ha. Cụ thể:
– Lúa Đông Xuân 2021-2022: Đã xuống giống 1.577.362 ha, đã thu hoạch 292.646 ha (chiếm 18,55 % diện tích gieo trồng). Cụ thể:
Giai đoạn sinh trưởng |
Diện tích hiện tại (ha) |
Đã thu hoạch (ha) |
Mạ |
5.237 |
|
Đẻ nhánh |
121.732 |
|
Đòng – trỗ |
703.987 |
|
Chín |
453.760 |
|
Thu hoạch |
|
292.646 |
Tổng cộng |
1.577.362 |
- Diện tích cây trồng bị ảnh hưởng của thiên tai trong vụ
Vụ |
Diện tích bị ảnh hưởng và khắc phục (ha) |
Nguyên nhân |
||||
Giảm NS |
Mất trắng (>70%) |
Đã gieo |
Khô hạn (ha) |
Ngập úng, đổ ngã (ha) |
Nhiễm mặn |
|
Thu Đông-Mùa |
1.357 |
413,6 |
110,5 |
157 (LA) |
1.290,6 (KG); 1.356 (AG) |
283 (KG) |
Đông Xuân 2021-2022 |
0 |
02 |
02 |
0 |
02 (KG) |
70 |
Tổng |
1.357 |
415,6 |
112,5 |
157 |
2.648,6 |
353 |
Ghi chú: LA- Long An; KG- Kiên Giang; AG: An Giang
- TÌNH HÌNH SVGH CHỦ YẾU:
– Rầy hại lúa: Diện tích nhiễm 5.722 ha (giảm 12 ha so với kỳ trước, giảm 3.612 ha so với CKNT), phòng trừ 5.067 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh An Giang, Long An, Kiên Giang, Hậu Giang, Đồng Tháp, Tây Ninh, Sóc Trăng, Bình Thuận, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Bình Định,…
– Sâu cuốn lá nhỏ: Diện tích nhiễm 7.318 ha (giảm 72 ha so với kỳ trước, tăng 2.628 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 5.255 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh An Giang, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, Tây Ninh, Long An, Hậu Giang, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Quảng Nam, Gia Lai, Đăk Lăk, Lâm Đồng,…
– Sâu đục thân 2 chấm: Diện tích nhiễm 3.373 ha (tăng 4.925 ha so với kỳ trước, tăng 558 ha so với CKNT), phòng trừ trong kỳ 825 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh Long An, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Hậu Giang, Bà Rịa Vũng Tàu, Trà Vinh, Bình Thuận, Khánh Hòa, Đăk Lak, Gia Lai,…
– Bệnh đạo ôn:
+ Bệnh đạo ôn lá: Diện tích nhiễm 18.211 ha (giảm 2.609 ha so với kỳ trước, giảm 573 ha so với CKNT), đã phòng trừ trong kỳ 13.953 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh Long An, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, An Giang, Đồng Tháp, Tây Ninh, Hậu Giang, Vĩnh Long, Bà Rịa Vũng Tàu, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Quảng Nam, Gia Lai, Lâm Đồng, Bình Thuận, Đăk Lak, Ninh Thuận, Lâm Đồng, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị …
+ Bệnh đạo ôn cổ bông: Diện tích nhiễm 4.980 ha (tăng 1.813 ha so với kỳ trước, tăng 1.308 ha so với CKNT), diện tích đã phòng trừ trong kỳ 6.775 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh Kiên Giang, Bạc Liêu, Vĩnh Long, Long An, Hậu Giang, Đồng Tháp, Sóc Trăng, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Bình Định…
– Bệnh đen lép hạt: Diện tích nhiễm 10.497 ha (tăng 4.445 ha so với kỳ trước, tăng 1.456 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 11.445 ha. Phân bố chủ yếu tại các tỉnh như Kiên Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Hậu Giang, Bạc Liêu, An Giang, Long An, Cà Mau, Sóc Trăng, Quảng Ngãi, Khánh Hòa,…
– Bệnh bạc lá: Diện tích nhiễm 4.448 ha (giảm 1.645 ha so với kỳ trước, tăng 2.749 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 2.152 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh phía Nam như Long An, Kiên Giang, Sóc Trăng, Vĩnh Long, Hậu Giang, Đồng Tháp, Trà Vinh,…
– Ốc bươu vàng: Diện tích nhiễm 6.743 ha (tăng 1.461 ha so với kỳ trước, tăng 3.724 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 11.813 ha. Phân bố ở các tỉnh Bắc Giang, Hà Nam, Điện Biên, Bắc Trung Bộ, Bình Thuận, Lâm Đồng, Hồ Chí Minh, Sóc Trăng, Đồng Nai, Bình Phước,…
– Chuột: Diện tích nhiễm 8.879 ha (tăng 2.383 ha so với kỳ trước, tăng 2.011 ha so với CKNT), diện tích phòng trừ trong kỳ 3.360 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh Đồng Tháp, Long An, Hậu Giang, Vĩnh Long, An Giang, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Bình Thuận, Khánh Hòa, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Bình Định, Bắc Trung Bộ, Điện Biên, Bắc Giang, Vĩnh Phúc,…
– Sâu năn (Muỗi hành): Diện tích nhiễm toàn vùng 8.687 ha (tăng 945 ha so với kỳ trước, tăng 8.163 ha so với CKNT), diện tích nhiễm nặng 3.415 ha, diện tích phòng trừ trong kỳ 8.473 ha. Phân bố chủ yếu ở các tỉnh An Giang, Kiên Giang,…
III. DỰ BÁO SVGH CHỦ YẾU TRÊN CÂY LÚA:
- a) Các tỉnh Bắc Bộ:
– Trên mạ chiêm xuân: Bệnh đạo ôn lá tiếp tục gây hại nhẹ – trung bình.
– Trên lúa: Ốc bươu vàng, chuột, bọ trĩ, bệnh nghẹt rễ hại tăng; bệnh đốm nâu, bệnh đạo ôn lá tiếp tục hại; tuyến trùng rễ, vàng lá sinh lý, rầy nâu – rầy lưng trắng, sâu cuốn lá hại nhẹ.
- b) Các tỉnh Bắc Trung Bộ:
– Chuột: Tiếp tục phát sinh gây hại tăng trên lúa giai đoạn đẻ nhánh; hại nặng cục bộ vùng gần gò bãi, khu dân cư.
– Ốc bươu vàng: Tiếp tục phát sinh gây hại tăng trên lúa mới gieo cấy – đẻ nhánh tại các tỉnh trong vùng. Hại nặng cục bộ ở những chân ruộng gần hồ ao, sông suối.
– Bệnh đạo ôn lá: Thời gian tới điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp, ẩm độ không khí cao kèm theo mưa kết hợp với việc nông dân bón thúc cho lúa là điều kiện thuận lợi cho bệnh đạo ôn lá phát sinh, lây lan gây hại mạnh trên các trà lúa, nhất là trên những ruộng gieo trồng giống nhiễm, bón thừa phân đạm.
- c) Các tỉnh Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên:
– Sâu đục thân 2 chấm, sâu cuốn lá nhỏ: tiếp tục phát sinh và gây hại trên lúa Đông Xuân giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình.
– Rầy nâu, rầy lưng trắng, bệnh khô vằn, bệnh lem lép… phát sinh và gây hại tăng trên lúa Đông Xuân giai đoạn đòng trỗ – ngậm sữa, mức độ hại phổ biến nhẹ – trung bình.
– Bệnh đạo ôn: có khả năng tiếp tục phát sinh và gây hại tăng trên lúa Đông Xuân giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình, cục bộ hại nặng.
– Bọ trĩ, ruồi đục nõn, ốc bươu vàng tiếp tục gây hại phổ biến nhẹ – trung bình trên lúa Đông Xuân muộn.
– Chuột: tiếp tục gây hại mạnh trên lúa Đông xuân giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ, gây hại phổ biến nhẹ – trung bình, cục bộ hại nặng.
- d) Các tỉnh Nam Bộ
– Rầy nâu: Qua điều tra thực tế ngoài đồng ở 1 số tỉnh rầy nâu có hiện tượng gối lứa, tuổi rầy phổ biến tuổi 3-5, rải rác tại một số địa phương có rầy trưởng thành. Rầy tiếp tục gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – đòng trỗ.
– Sâu cuốn lá nhỏ: Gây hại phổ biến ở mức nhẹ – trung bình trên lúa giai đoạn đẻ nhánh – làm đòng, cục bộ có diện tích nhiễm nặng ở các ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm và phun thuốc trừ sâu sớm.
– Sâu năn (muỗi hành): có khả năng tiếp tục phát sinh và gây hại tăng trên những khu vực xuống giống Đông Xuân muộn (cuối tháng 12/2021 đến đầu tháng 01/2022). Lưu ý các tỉnh đồng bằng sông Cửu long, nhất là những khu vực sâu thường gây hại nặng hàng năm như An Giang, Kiên Giang,… cần theo dõi chặt chẽ diễn biến của đối tượng này trên đồng và thời gian trưởng thành nở rộ để xác định thời điểm áp dụng biện pháp phòng trừ đạt hiệu quả cao.
– Bệnh đạo ôn, bạc lá vi khuẩn và lem lép hạt tiếp tục lây lan và gây hại mạnh do điều kiện thời tiết thời gian tới thuận lợi cho bệnh phát triển. Chú ý: trên những ruộng trồng giống nhiễm có thể tiến hành phun ngừa bệnh đạo ôn cổ bông và lem lép hạt hai lần khi lúa bắt đầu trỗ lác đác và lần 2 khi lúa trỗ đều.
Ngoài ra, tiếp tục khuyến cáo áp dụng các biện pháp diệt chuột mang tính cộng đồng, trên diện rộng, ưu tiên các biện pháp cơ học, các loại bả mồi sinh học. Thu gom xác chuột, bả mồi để giảm ô nhiễm môi trường. Tuyệt đối không sử dụng điện diệt chuột để tránh gây nguy hiểm cho con người và các động vật có ích khác.
(Nguồn www.ppd.gov.vn, Theo Cục BVTV)