OM468, ‘ngôi sao’ mới vùng ĐBSCL

Qua nhiều vụ trồng thử nghiệm giống OM468 ở các tỉnh ĐBSCL, cho thấy giống có ưu điểm thời gian sinh trưởng ngắn 90 – 95 ngày, thích hợp sản xuất 3 vụ/năm.

Qua nhiều vụ trồng thử nghiệm, giống lúa OM468 ở các tỉnh ĐBSCL có nhiều ưu điểm vượt trội. Ảnh: Hoàng Vũ.

Hiện nay đang bước vào giai đoạn thu hoạch rộ lúa hè thu ở ĐBSCL, tuy nhiên đây là vụ gặp nhiều bất lợi về thời tiết khí hậu khắc nghiệt, mưa bão, sâu bệnh nhiều, đặc biệt là cháy bìa lá, bệnh đạo ôn… Vì vậy, chi phí sản xuất lúa của nông dân trong vụ hè thu thường cao hơn so với các vụ đông xuân hay thu đông nhưng hiệu quả kinh tế mang lại không cao.

Trên những cánh đồng vụ lúa hè thu muộn 2021 ở ĐBSCL vẫn xuất hiện những ruộng lúa vàng óng đang bước vào giai đoạn thu hoạch, đó là ruộng trồng giống OM468.

Ông Lê Phương Quan ở xã Châu Khánh, huyện Long Phú (Sóc Trăng) hồ hởi tâm sự, vụ đông xuân 2020 – 2021, ông được tham quan mô hình giống lúa OM468 tại xã Khánh Lâm, huyện U Minh Hạ (Cà Mau). Đây là một vùng đất phèn, lúa trổ bông vừa xong không bơm được nước lên ruộng được vì kênh có nước nhưng rất phèn.

Ông Quan đặc biệt ấn tượng là giống lúa OM469 bởi lúa vẫn rất đẹp, bông to dài, tỷ lệ chạt chắc cao. Lúa chín đến thời kỳ thu hoạch nhưng bộ lá đòng đẹp, màu vàng chanh, không bị tàn lá như các giống khác, năng suất cao hơn đối chứng 30%. Vì vậy vụ hè thu 2021, ông Quan mạnh dạn trồng thử 9 ha giống lúa OM468.

Năng suất lúa OM468 trong vụ hè thu 2021 tại huyện Hòa Bình (Bạc Liêu) từ 6,8-6,9 tấn/ha. Ảnh: Hoàng Vũ.

Ông Quan cho biết: Hiện nay trà lúa hè thu OM468 của gia đình ông được 90 ngày tuổi, đang chuẩn bị thu hoạch. Lúa rất đẹp, dày bông, tỷ lệ hạt chắc cao, lúa không bị lem, gẫy cổ bông và cháy lá như những giống lúa khác, chi phí thuốc BVTV rất ít. Năng suất dự kiến trên 7,5 tấn/ha, cao hơn nhiều so với các giống khác mà nông dân canh tác lân cận.

Ông Quan chia sẻ thêm, ông có người bà con cũng làm giống OM468 ở thị trấn Hòa Bình, huyện Hòa Bình (Bạc Liêu) đã thu hoạch 5 ngày trước. Lúa đạt năng suất từ 6,8 tấn/ha, bán được với giá 6.000 đồng/kg, bằng với giá các giống lúa thơm cho các doanh nghiệp thu mua lúa gạo xuất khẩu.

Ông Nguyễn Văn Hồng, Giám đốc Công ty Cổ phần Giống cây trồng Đồng Tháp (Doseco) cho biết: Giống OM468 là giống lúa mới, sản phẩm hợp tác nghiên cứu giữa Viện lúa ĐBSCL và Công ty Cổ phần Tập đoàn ThaiBinh Seed.

Doseco là đơn vị được nhận quyền sản xuất thực nghiệm, khi được công nhận sẽ phát triển rộng rãi giống lúa OM468 trong khu vực ĐBSCL và miền Đông Nam Bộ.

OM468 tuy đang trong giai đoạn trồng thử nghiệm nhưng rất thích hợp sản xuất 3 vụ/năm ở ĐBSCL. Ảnh: Hoàng Vũ.

Qua nhiều vụ trồng thử nghiệm giống lúa OM468 ở các tỉnh ĐBSCL, nhận thấy giống lúa OM468 có ưu điểm thời gian sinh trưởng ngắn (90 – 95 ngày), thích hợp 3 vụ/năm, tỷ lệ gạo nguyên cao 61,3%, hạt gạo dài 6,7 – 6,9 mm, amylose 16 – 17,7%, hạt gạo đẹp, thon dài, trong, có mùi thơm nhẹ, đủ tiêu chuẩn xuất khẩu.  

Vụ hè thu 2021, Doseco cũng liên kết với Công ty gạo Phan Minh chi nhánh Kiên Giang sản xuất thử 5 ha OM468 ở xã Nam Thái Sơn, huyện Hòn Đất. Lúa sinh trưởng phát triển tốt, ít sâu bệnh, dày bông, bông to dài, hiện đang chuẩn bị thu hoạch. Sau thu hoạch, Công ty gạo Phan Minh sẽ chào lô gạo này đến những thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam, hy vọng thời gian tới sẽ có thương hiệu gạo OM468 đến tay người tiêu dùng quốc tế.

(Nguồn Hoàng Vũ – Nguyễn Khanh, Theo Nongnghiep.vn)

https://nongnghiep.vn/om468-ngoi-sao-moi-vung-dbscl-d300395.html

Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Previous
Next

Từ ngày 06/03/2025-13/03/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       5.650        5.514  +50 
Lúa thường tại kho       6.950        6.733  +8 
Lứt loại 1       9.550        8.717  +50 
Xát trắng loại 1      10.650      10.350  +60 
5% tấm     11.600      10.293  +79 
15% tấm     11.200      10.067  +83 
25% tấm       9.350        9.200  +83 
Tấm 1/2       7.750        7.486  +193 
Cám xát/lau       5.800        5.682  +32 

Tỷ giá

Ngày 14/03/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,24
EUR Euro 0,92
IDR Indonesian Rupiah 16327,35
MYR Malaysian Ringgit 4,45
PHP Philippine Peso 57,23
KRW South Korean Won 1452,09
JPY Japanese Yen 148,50
INR Indian Rupee 86,93
MMK Burmese Kyat 2098,61
PKR Pakistani Rupee 280,08
THB Thai Baht 33,61
VND Vietnamese Dong 25476,70