Nông dân neo lúa, chờ giá

Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) TP Cần Thơ, trong những ngày gần đây, giá lúa khô (lúa hè thu 2021 được nông dân dự trữ lại) trên địa bàn TP Cần Thơ giảm trung bình từ 200-400 đồng/kg so với thời điểm giữa cuối tháng 8-2021. Nguyên nhân do tình trạng xuất khẩu gặp khó khăn, ảnh hưởng dịch COVID-19 trên toàn cầu.

Lúa thu đông sớm 2021 phát triển tốt ở huyện Vĩnh Thạnh, TP Cần Thơ.

Trong đó, các giống lúa như IR50404 có giá từ 5.800-5.900 đồng/kg; OM5451, OM18 từ 6.200-6.300 đồng/kg; Jamine 85 từ 7.300-7.500 đồng/kg… Hiện TP Cần Thơ sản xuất 69.995ha lúa thu đông (đạt 120% so với kế hoạch và cao hơn 1.306ha so với cùng kỳ lúa thu đông 2020). Lúa đang trong giai đoạn đòng, trổ, chắc xanh. Tuy nhiên, do tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp và đang trong thời gian thực hiện giãn cách xã hội nên đa số các cánh đồng lúa thu đông chưa có thương lái đến đặt cọc, cho giá thu mua. Riêng, tại huyện Cờ Ðỏ chỉ có khoảng 7.133ha đã được liên kết bao tiêu đầu ra, số còn lại chưa có liên kết bao tiêu; tại xã Trung An có khoảng 70% diện tích đã bán với giá dao động từ 5.100-5.200 đồng/kg (lúa giống OM5451), thương lái đặt cọc 300.000 đồng/công có diện tích 1.300m2 (tương đương 2.305.000 đồng/ha). Phần lớn diện tích lúa thu đông còn lại nông dân chưa đồng ý bán, nhận đặt cọc của thương lái do tình hình diễn biến phức tạp của dịch COVID-19 nên nông dân vẫn neo lúa, chờ giá…

Trong thời gian giãn cách xã hội để phòng, chống dịch COVID-19 sắp tới, Sở NN&PTNT TP Cần Thơ đề nghị ngành Nông nghiệp các quận, huyện tiếp tục hỗ trợ, hướng dẫn nông dân mua phân bón, vật tư nông nghiệp qua điện thoại và cung cấp thông tin các đơn vị cung cấp vật tư nông nghiệp gần nhất cho nông dân tiện liên lạc; hỗ trợ thăm đồng, liên lạc cho những nông dân từ địa phương khác có diện tích canh tác trên địa bàn đang thực hiện cách ly hoặc đang thuộc diện phong tỏa để nông dân yên tâm thực hiện phòng, chống dịch COVID-19.

(Nguồn H.Văn, Theo Baocantho.com)

https://baocantho.com.vn/nong-dan-neo-lua-cho-gia-a137636.html

Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Previous
Next

Từ ngày 06/03/2025-13/03/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       5.650        5.514  +50 
Lúa thường tại kho       6.950        6.733  +8 
Lứt loại 1       9.550        8.717  +50 
Xát trắng loại 1      10.650      10.350  +60 
5% tấm     11.600      10.293  +79 
15% tấm     11.200      10.067  +83 
25% tấm       9.350        9.200  +83 
Tấm 1/2       7.750        7.486  +193 
Cám xát/lau       5.800        5.682  +32 

Tỷ giá

Ngày 14/03/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,24
EUR Euro 0,92
IDR Indonesian Rupiah 16327,35
MYR Malaysian Ringgit 4,45
PHP Philippine Peso 57,23
KRW South Korean Won 1452,09
JPY Japanese Yen 148,50
INR Indian Rupee 86,93
MMK Burmese Kyat 2098,61
PKR Pakistani Rupee 280,08
THB Thai Baht 33,61
VND Vietnamese Dong 25476,70