Giá lúa hè thu ‘nhảy múa’, nơi tăng nơi giảm, sau khi ngành nông nghiệp vào cuộc

Sau khi ngành nông nghiệp và chính quyền các tỉnh ĐBSCL vào cuộc thì giá lúa đã có nhích lên vài trăm đồng/kg. Tuy nhiên, một số nơi khác giá lúa lại có chiều hướng giảm mạnh. Còn nông dân vẫn phập phồng lo lắng khi giá lúa “nhảy múa” liên tục.

Ngày 12-8, ông Phạm Văn Luông (phường Châu Phú B, TP Châu Đốc, An Giang) cho biết ông canh tác hơn 40.000m2 lúa OM5451, dù còn 1 tuần nữa thu hoạch nhưng ông phập phồng lo lắng bởi giá lúa liên tục “lên xuống” thất thường.

Theo ông Luông, nhờ chính quyền và ngành nông nghiệp vào cuộc liên tục nên thời gian gần đây giá lúa đã nhích lên. Tuy nhiên, thời tiết mấy ngày qua liên tục mưa nắng thất thường dẫn đến giá lúa cũng lên – xuống theo.

Cụ thể, nếu trời nắng, thương lái thu mua lúa OM5451 khoảng 5.200 đồng đến 5.400 đồng/kg. Còn trời mưa thì thương lái hạ giá xuống còn 4.700 đồng đến 4.800 đồng/kg.

“Bữa trước, thương lái trả giá lúa của tôi hơn 5.200 đồng/kg nhưng họ chưa đặt cọc. Họ nói đợi gần tới thu hoạch xem thời tiết có mưa hay không rồi tính tiếp. Với giá lúa này nông dân không lời. Nhà nước làm sao cho giá lúa từ 5.700 đồng/kg đến 6.000 đồng/kg thì mới mong có lợi nhuận vì giá phân bón tăng quá”, ông Luông nói.

Trao đổi với Tuổi Trẻ Online, ông Trương Kiến Thọ – phó giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh An Giang – cho biết An Giang đã thu hoạch lúa hè thu đạt 78%, dự kiến hết tháng 8 sẽ thu hoạch đạt 90% diện tích. Giá lúa đã nhích lên được 300-400 đồng/kg ở các loại giống. Cụ thể, giá lúa OM5451 đã tăng lên 5.400 đồng/kg.

“Nhìn chung, sau khi chính quyền và các ngành chức năng vào cuộc liên tục thì giá lúa đã nhích lên, tình hình đã cải thiện rõ rệt. Còn mùa này, nông dân thu hoạch lúa gặp trời mưa thì chắc chắn sẽ bị thu mua giá thấp do độ ẩm trong lúa cao. Vì vậy, chúng tôi đang cố gắng hỗ trợ người dân thu hoạch lúa ngay trời nắng cho đảm bảo được giá hơn”, ông Thọ nói.

Giá lúa hè thu ‘nhảy múa’, nơi tăng nơi giảm, sau khi ngành nông nghiệp vào cuộc –

Còn tại Sóc Trăng, ông Mã Minh Nhật (xã Thuận Hưng, huyện Mỹ Tú, Sóc Trăng) cho biết vừa bán khoảng 10 tấn lúa Đài thơm chỉ với giá 5.500 đồng/kg, giảm khoảng 1.000 đồng/kg so với cùng kỳ.

“Mới đó mà tui mất đi tiền lời 10 triệu đồng, cũng còn may vì có thương lái chịu mua, chứ nhiều người lúa chín rục song chẳng có ai bán được, sẽ còn rớt giá thê thảm”, ông Nhật cho biết.

Ông Nguyễn Thành Phước – chi cục trưởng Chi cục Trồng trọt và bảo vệ thực vật tỉnh Sóc Trăng – cho biết tùy giống lúa mà giá bán khác nhau, nhưng nhìn chung đều giảm mạnh từ 300 đến 1.000 đồng/kg.

Cụ thể, nhóm giống đặc sản dao động từ 5.200 đến 5.300 đồng/kg, lúa thơm nhẹ khoảng 5.800 đồng/kg. Riêng với các giống lúa phẩm chất thấp, giá bán giảm từ 1.000 đồng đến 1.500 đồng/kg so với cùng kỳ.

Vụ lúa hè thu 2021, Sóc Trăng gieo trồng khoảng 147.000ha, hiện bắt đầu bước vào thu hoạch. Tuy nhiên, khâu vận chuyển, đi lại khó khăn nên thương lái hạn chế thu mua khiến giá lúa biến động mạnh.

“Những nông dân, hợp tác xã có ký hợp đồng tiêu thụ với doanh nghiệp thì bán được giá tương đối khá, khoảng 5.800 – 6.000 đồng/kg lúa chất lượng cao. Tuy nhiên chỉ có khoảng 20% diện tích lúa ở Sóc Trăng được doanh nghiệp ký hợp đồng bao tiêu giá”, ông Phước nói.

(Nguồn Bửu Đấu- Khắc Tâm, Theo TTO)

https://tuoitre.vn/gia-lua-he-thu-nhay-mua-noi-tang-noi…

Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Đoàn Xúc tiến thương mại năm 2023 tại Đặc khu hành chính Hồng Kông
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Cuộc thi Gạo Ngon Việt Nam lần III năm 2022
Previous
Next

Từ ngày 06/03/2025-13/03/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       5.650        5.514  +50 
Lúa thường tại kho       6.950        6.733  +8 
Lứt loại 1       9.550        8.717  +50 
Xát trắng loại 1      10.650      10.350  +60 
5% tấm     11.600      10.293  +79 
15% tấm     11.200      10.067  +83 
25% tấm       9.350        9.200  +83 
Tấm 1/2       7.750        7.486  +193 
Cám xát/lau       5.800        5.682  +32 

Tỷ giá

Ngày 14/03/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,24
EUR Euro 0,92
IDR Indonesian Rupiah 16327,35
MYR Malaysian Ringgit 4,45
PHP Philippine Peso 57,23
KRW South Korean Won 1452,09
JPY Japanese Yen 148,50
INR Indian Rupee 86,93
MMK Burmese Kyat 2098,61
PKR Pakistani Rupee 280,08
THB Thai Baht 33,61
VND Vietnamese Dong 25476,70