Giá lúa gạo Việt nam có dấu hiệu tăng. Giá lúa gạo Thái Lan giảm xuống mức thấp nhất trong hơn 2 năm

Xuất khẩu gạo của Việt Nam 7 tháng đầu năm giảm 12,7%. Bangladesh có khả năng giảm thuế nhập khẩu gạo.Nông dân Ấn Độ tính đến ngày 06/08 đã trồng lúa trên 31 triệu ha .

Giá gạo xuất khẩu của Thái Lan trong tuần này đã giảm xuống mức thấp nhất hơn hai năm do đồng baht yếu và chi phí vận chuyển cao. Nhu cầu thấp khiến giá gạo Ấn Độ giảm xuống gần mức thấp nhất 4 năm rưỡi trong tuần thứ hai liên tiếp.

Giá gạo 5% tấm của Thái Lan giảm xuống còn 380- 395USD / tấn vào thứ Năm 12/08, mức thấp nhất kể từ tháng 04/2019, từ 385- 410USD / tấn của tuần trước, trong bối cảnh nhu cầu gạo không đổi, các thương nhân cho biết.

“Do đồng baht giảm giá, tuy nhiên giá gạo tiếp tục giảm còn là do không có nhu cầu cùng với chi phí vận chuyển cao”, một thương nhân tại Bangkok cho biết.

Giá gạo đồ 5% tấm của nhà xuất khẩu hàng đầu Ấn Độ không đổi ở mức 354 – 358 USD / tấn. “Người mua đang tạm dừng mua vì giá gạo đang được điều chỉnh”, một nhà xuất khẩu tại Kakinada bang Andhra Pradesh cho biết.

Nông dân Ấn Độ năm nay tính đến ngày 6/8 đã trồng lúa trên diện tích 31 triệu ha, so với 31,9 triệu ha năm ngoái.

Trong khi đó, nước láng giềng Bangladesh có khả năng giảm thuế nhập khẩu gạo để kiềm chế giá gạo tăng, các quan chức cho biết, giá gạo trong tuần này đã tăng khoảng 4% so với cùng kỳ tháng trước.

Tuy có một vụ lúa mùa hè đạt năng suất kỷ lục và lượng gạo nhập khẩu khổng lồ nhưng Bangadesh vẫn chưa thể lấp đầy lượng gạo dự trữ do các trận lũ lụt liên tiếp vào năm ngoái đã phá hủy các vụ mùa và buộc nước này là một nước truyền thống sản xuất lúa gạo lớn thứ ba thế giới, phải gia tăng lượng gạo nhập khẩu.

Giá gạo 5% tấm của Việt Nam cũng không đổi ở mức 390 USD / tấn. “Hoạt động xuất khẩu vẫn chậm trong bối cảnh nhu cầu yếu và có các khó khăn trong lĩnh vực hậu cần do dịch bệnh virus corona hạn chế di chuyển “, một thương nhân ở An Giang cho biết.

Giá lúa trong nước đã tăng lên trong những ngày gần đây sau khi chính phủ cho biết sẽ xem xét dự trữ lúa gạo để hỗ trợ nông dân, các thương nhân cho biết. Xuất khẩu gạo của Việt Nam trong 7 tháng đầu năm 2021 đạt 3,5 triệu tấn giảm 12,7% so với cùng kỳ năm ngoái.

(Nguồn Châu Trần/MKR, Theo Reuters)

https://www.agriculture.com/…/asia-rice-high-shipping…

Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đoàn Xúc tiến Thương mại tại Quảng Châu, Trung Quốc 2025
Đại hội Nhiệm Kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Previous
Next

Từ ngày 26/06/2025-03/07/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       5.450        5.321  +32 
Lúa thường tại kho       6.650        6.550  +42 
Lứt loại 1       9.650        9.167  +42 
Xát trắng loại 1      10.950      10.640  +155 
5% tấm     10.200        9.721  -14 
15% tấm       9.800        9.443  +7 
25% tấm       9.450        9.093  +14 
Tấm 1/2       7.550        7.443  -71 
Cám xát/lau       8.050        7.879  +71 

Tỷ giá

Ngày 08/07/25
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,17
EUR Euro 0,85
IDR Indonesian Rupiah 16261,23
MYR Malaysian Ringgit 4,24
PHP Philippine Peso 56,62
KRW South Korean Won 1372,44
JPY Japanese Yen 146,82
INR Indian Rupee 85,76
MMK Burmese Kyat 2099,51
PKR Pakistani Rupee 284,23
THB Thai Baht 32,61
VND Vietnamese Dong 26050,11