Giá gạo xuất khẩu Việt tăng trở lại nhờ nhu cầu phục hồi

Tuần trước, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tăng trở lại từ mức thấp nhất trong hơn một năm do nhu cầu phục hồi sau khi chính phủ tăng dự trữ. Trong khi đó, người mua đã ngừng nhập khẩu từ Ấn Độ với hy vọng phí vận chuyển cao sẽ giảm bớt.

Giá gạo Việt Nam phục hồi từ đáy hơn một năm

Theo Reuters, giá gạo 5% tấm của Việt Nam đã tăng từ 385 USD/ounce vào cuối tháng 8 lên 400 USD/tấn trong tuần tính đến ngày 10/9. Thị trường đóng cửa trong tuần đầu tháng 9 vì ngày Quốc khánh. 

Theo một thương nhân có trụ sở tại TP HCM, vụ hè thu sắp kết thúc, trong khi nhu cầu tiêu thụ trong nước bắt đầu tăng. “Chính phủ cũng đang mua gạo để dự trữ quốc gia sau khi trao gạo cho những người dân bị ảnh hưởng bởi việc đóng cửa”, thương nhân này cho biết.

Các thương nhân cho biết chính phủ đã nỗ lực tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển gạo ở miền Nam sau nhiều tuần hạn chế di chuyển nghiêm ngặt để ngăn chặn sự lây lan của dịch COVID-19. 

Giá gạo Ấn Độ, Thái Lan ổn định trong tuần trước

Tại Ấn Độ, nhà xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới, giá gạo đồ 5% tấm không đổi trong tuần trước ở 385 – 363 USD/ounce. 

Một nhà xuất khẩu có trụ sở tại Kakinada, Andhra Pradesh cho biết nhiều người mua cần bổ sung hàng dự trữ nhưng họ đang trì hoãn việc mua hàng vì cho rằng giá cước vận chuyển tăng cao ở thời điểm hiện tại có thể giảm sau một thời gian.

Tại quốc gia láng giềng Bangladesh, giá gạo nội địa giảm nhẹ sau khi chính phủ cho phép các nhà nhập khẩu tư nhân nhập khẩu khoảng 1,7 triệu tấn.

“Ngoài nhập khẩu tư nhân, gạo cũng đang được nhập khẩu thông qua các cuộc đấu thầu quốc tế. Chúng tôi rất hy vọng rằng giá sẽ tiếp tục giảm trong những ngày tới”, ông Mosammat Nazmanara Khanum, Thư ký Bộ Lương thực, cho hay.

Theo một thương nhân có trụ sở tại Dhaka, các công ty chủ yếu mua gạo từ Ấn Độ thông bằng đường bộ. 

Trong khi giá gạo 5% tại Thái Lan cũng ít thay đổi trong tuần trước, đạt 380 – 402 USD/tấn. 

Các thương nhân có trụ sở tại Bangkok cho biết nhu cầu không hề giảm và tình trạng khan hiếm tàu cập cảng Thái Lan vẫn là một thách thức đối với ngành xuất khẩu nước này. 

“Chi phí vận chuyển cao hơn có thể khiến người mua chuyển hướng tới gạo Việt Nam”, một thương nhân cho biết.

(Nguồn Tố Tố, Theo Doanhnghiep.kinhtechungkhoan.vn)

https://doanhnghiep.kinhtechungkhoan.vn/gia-gao-xuat-khau-viet-tang-tro-lai-nho-nhu-cau-phuc-hoi-4220211397405273.htm

Đại hội Nhiệm Kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đại hội Nhiệm kỳ IX (2025 - 2030)
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Đoàn giao dịch thương mại Gạo tại thị trường Philippines năm 2024
Previous
Next

Từ ngày 24/04/2025-08/05/2025
(đồng/kg)

Loại Hàng Giá cao nhất Giá BQ +/- tuần trước
Lúa thường tại ruộng       6.000        5.850  +50 
Lúa thường tại kho       7.350        7.117  +67 
Lứt loại 1     10.350        9.642  +50 
Xát trắng loại 1      11.850      11.440  +70 
5% tấm     11.000      10.093  +57 
15% tấm     10.600        9.867  +46 
25% tấm       9.450        9.242  +71 
Tấm 1/2       7.650        7.457  -25 
Cám xát/lau       7.250        7.068  +232 

Tỷ giá

Ngày 16/05/2025
Mã NT Tên NT Units per USD
CNY Chinese Yuan Renminbi 7,21
EUR Euro 0,90
IDR Indonesian Rupiah 16481,46
MYR Malaysian Ringgit 4,29
PHP Philippine Peso 55,84
KRW South Korean Won 1401,58
JPY Japanese Yen 146,02
INR Indian Rupee 85,56
MMK Burmese Kyat 2099,65
PKR Pakistani Rupee 281,59
THB Thai Baht 33,42
VND Vietnamese Dong 25924,26